THẢO DƯỢC TẤN PHÁT UY TÍN TẠO NIÊM TIN

Học Thuyết Âm Dương

Khái Niệm Học Thuyết Âm Dương

  • Khái niệm ban đầu của âm dương đến từ sự quan sát thiên nhiên và môi trường.
  • “ Âm ” ban đầu có nghĩa là bên râm của sườn núi. “ Dương” là phía bên nhiều nắng.
  • Sau đó, suy nghĩ này được đã được sử dụng trong việc tìm hiểu những thứ khác, mà chúng xuất hiện theo dạng từng cặp, có đặc tính là đối lập và bổ sung cho nhau trong tự nhiên: bầu trời và trái đất, nước và lửa, ngày và đêm, nam và nữ….
  • Khái niệm ban đầu của âm dương đến từ sự quan sát thiên nhiên và môi trường.
  • “ Âm ” ban đầu có nghĩa là bên râm của sườn núi. “ Dương” là phía bên nhiều nắng.
  • Sau đó, suy nghĩ này được đã được sử dụng trong việc tìm hiểu những thứ khác, mà chúng xuất hiện theo dạng từng cặp, có đặc tính là đối lập và bổ sung cho nhau trong tự nhiên: bầu trời và trái đất, nước và lửa, ngày và đêm, nam và nữ….

Nội Dung Của Học Thuyết Âm Dương

  1. Nội dung của học thuyết:
  • Âm dương đối lập: là sự mâu thuẫn, chế ước và đấu tranh giữa 2 mặt Âm Dương.
    •   Học thuyết âm dương cho rằng mọi thứ đều có khía cạnh kép của nó là âm và dương. Hai khía cạnh tương tác và kiểm soát lẫn nhau để giữ trạng thái cân bằng động liên tục.
  • Âm dương hỗ căn: là nương tựa lẫn nhau, bắt rễ với nhau, quan hệ chặt chẽ với nhau.
    •   Âm và dương liên kết với nhau để tạo thành một thực thể, chúng không thể thiếu nhau hoặc đứng một mình. Chúng phụ thuộc vào nhau để có thể xây dựng nên định nghĩa và chỉ có thể được đo bằng cách so sánh với nhau.
    • So sánh giữa âm và dương còn liên quan đến đối tượng được so sánh ( âm dương mang tính chất tương đối )
      Âm dương bình hành – tiêu trưởng: là cùng vận động song song với nhau nhưng theo hướng đối lập, cái này tăng thì cái kia giảm, cái này mất đi thì cái kia xuất hiện.
    • Âm và dương đạt được một trạng thái cân bằng bởi sự tương tác và kiểm soát lẫn nhau. Sự cân bằng này là không tĩnh và cũng không tuyệt đối, nhưng được duy trì trong một giới hạn nhất định. Tại một thời điểm nào đó, âm thịnh lên, dương suy giảm đi và ngược lại.

3.1 Ứng dụng âm dương trong cấu trúc cơ thể người
Học thuyết âm dương khẳng định cơ thể con người là một khối thống nhất.
Các cơ quan và mô của cơ thể được phân loại vào các khía cạnh âm hay dương dựa trên chức năng và vị trí của chúng.

học thuyết âm dương
 học thuyết âm dương

3.2 Ứng dụng âm dương trong chức năng sinh lý

  • YHCT nhấn mạnh con người là một phần của thiên nhiên ( tiểu vũ trụ ), sống hài hòa và cân bằng với thiên nhiên. Hoạt động sống là kết quả của sự tương tác của các thành phần trong cơ thể một cách hài hòa và thống nhất.
    Vật chất dinh dưỡng thuộc âm, cơ năng hoạt động thuộc dương. Cuộc sống được duy trì khi các hình thái vật chất của cơ thể và chức năng của nó là tự động cân bằng, hai khía cạnh này ức chế và phụ thuộc vào nhau.
  • -“Thuộc tính âm ( vật chất dinh dưỡng ) là cơ sở vật chất cho sự chuyển đổi thành thuộc tính dương ( cơ năng hoạt động ), trong khi các kết quả hoạt động của thuộc tính dương dẫn đến sự hình thành các thuộc tính âm (  vật chất dinh dưỡng ). Âm và dương chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
  • -Khí tạo ra huyết và thúc đẩy lưu thông, mặc khác huyết mang và nuôi dưỡng khí.
  • -Tạng thuộc âm do có chức năng tàng trữ.
  • -Phủ thuộc dương do có chức năng truyền tải, tiêu hóa và bài tiết
  • -Học thuyết âm dương cho rằng bệnh là sự mất cân bằng âm dương dẫn đến tình trạng thắng hoặc suy của âm, dương.
  • -Sự xuất hiện và phát triển của bệnh tật còn liên quan đến chính khí ( sức đề kháng của cơ thể ) và tà khí ( các tác nhân gây bệnh ).
  • -Học thuyết âm dương có thể được sử dụng để khái quát hóa các mối quan hệ tương tác giữa sức đề kháng của cơ thể và các tác nhân gây bệnh