- Tên gọi khác: Bạch cúc hoa, kim nhị, nhật tinh, mẫu cúc,…
- Tên khoa học: Chrysanthemum maximum
- Thuộc họ: Cúc (Asteraceae)
Đặc điểm:
- Cây cúc trắng thuộc loại thân thảo, mọc thẳng có chiều cao trung bình từ 50cm – 1m. Thân nhẵn, có rãnh, toàn thân được bao phủ một lớp lông trắng, mềm.
- Lá mọc so le, mỗi lá xẻ 3 -5 thùy. Mặt trên và mặt dưới lá đều có lông, mép lá có răng cưa, hơi nhọn ở đầu lá.
- Hoa mọc ở đầu cành hoặc các kẽ lá. Khi nở cánh hoa bên ngoài có màu trắng tinh, lớp cánh hoa bên trong ngắn hơn có thể có màu vàng nhạt. Đài hoa có màu vàng đậm
Phân bố:
- Cây hoa cúc có thể mọc ở nhiều điều kiện khí hậu khác nhau nên được trồng ở nhiều nơi. Cây phân bố từ đồng bằng tới vùng núi cao.
- Cây được trồng làm cây cảnh, làm hoa trang trí hoặc dùng để ướp trà.
Thu hái và sơ chế:
- Hoa cúc trắng được thu hoạch từ tháng 9 – 11 trong năm khi hoa vừa mới chớm nở. Hoa sẽ được thu hái rửa sạch phơi dưới bóng râm hoặc sấy khô bảo quản.
- Thông thường cứ 5 – 6kg hoa cúc tươi mới thu được 1kg hoa cúc khô.
Thành phần hóa học:
- Trong thành phần tự nhiên của hoa cúc trắng có các chất như: borneol, camphor, chrysanthenone, lutein-7-ramnoglucoside, cosmoiin, apigenin-7-O-Glucoside.