Mục Lục
- Tên Khác:
- Con lừa
- Vị thuốc a giao
- Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc a giao
- Trị Nôn ra máu không cầm:
- Trị ho ra máu:
- Trị có thai ra máu:
- Trị kinh nguyệt máu ra nhiều:
- Trị nôn ra máu:
- Trị nôn ra máu, Mũi chảy máu, Tai ra máu:
- Trị ho lâu ngày:
- Trị có thai mà bụng đau, hạ lỵ:
- Trị thai động Từ chối yên:
- Trị hai động làm tiểu són, trong người bứt rứt:
- Trị táo bón (nơi người lớn tuổi, hư yếu):
- Trị khí ở trường vị bị hư:
- Trị gân cơ co quắp, tay chân run giật (do nhiệt làm thương tổn tân dịch)
- Trị lao phổi, ho ra máu:
- Trị xuất huyết tử cung cơ năng:
- Trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, huyết hư tâm phiền, mạch Tế Sác:
- Trị chứng âm hư co giật: Thường gặp trong các bệnh di chứng não, di chứng màng não, động kinh thể âm huyết hư:
- Trị ống chân loét (mạn tính):
- Trị chứng bạch cầu giảm và thiếu máu nhược sắc:
- Trị động thai: Thuốc có tác dụng an thai.
- Tham Khảo:
A GIAO
Tên Khác:
Tên thường gọi: Vị thuốc A giao còn gọi A giao nhân, A tỉnh giao, A tỉnh lư bì giao, Bồ hoàng sao A giao (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển) , Bì giao, Bồn giao, Hiển minh bả, Ô giao, Phó tri giao, Phú bồn giao (Hòa Hán Dược Khảo) , Cáp sao a giao, Châu a giao, Hắc lư bì giao, Sao a giao, Sao a giao châu, Thanh a giao, Thượng a giao, Trần a giao (Đông Dược học Thiết Yếu) , Lư bì giao (Thiên Kim).
Tên tiếng Trung: 阿胶
Tên Khoa Học Sản Phẩm : Colta Asini, Gelantinum Asini, Gelantina Nigra.
Họ khoa học : họ Ngựa (Equidae) .
Con lừa
(Mô tả, hình ảnh con lừa, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả
Lừa thuộc ngành động vật có xương sống (Vertebrata), lớp có vú ( Mammalia), bộ Guốc lẻ ( Perissdactyla), thuộc họ ngựa (Equidae). Tổ tiên hoang dã của lừa là lừa hoang châu Phi (E. africanus). Lừa đã được sử dụng như một con vật làm việc ít nhất từ 5.000 năm trước. Hiện có hơn 40 triệu con lừa trên thế giới, chủ yếu là tại các quốc gia kém phát triển, nơi chúng được sử dụng chủ yếu như con vật để kéo và thồ vật. Lừa làm thường đi đôi liền với người sống bằng hoặc thấp hơn mức độ tự cung tự cấp. Một con số nhỏ lừa được giữ nuôi sinh sản, như vật nuôi tại các nước phát triển. Tại một số nước lừa được thuần hóa và sử dụng để làm sức kéo.
Mô Tả thuốc nam
A giao là keo chế từ da con lừa (EquusAsinus L.). Thường A giao được làm dưới dạng miếng keo hình chữ nhật, dài 6cm, rộng 4cm, dầy 0,5cm, mầu nâu đen, bóng, nhẵn và cứng. Khi trời nóng thì mềm, dẻo, trời khô thì dòn, dễ vỡ, trời ẩm thì hơi mềm. Mỗi miếng nặng khoảng 20g. vết cắt nhẵn, mầu nâu đen hoặc đen, bóng, dính (Dược Tài Học).
Bào chế a giao
a – Theo Trung Quốc.
* Chọn loại da già, dầy, lông đen. Vào mùa đông -xuân (khoảng tháng 2 -3 hàng năm, lấy da lừa ngâm vào nước 2-5 ngày cho mềm ra rồi cạo lông, cắt thành từng lát mỏng (để nấu cho dễ tan) . Nấu 3 ngày 3 đêm, lấy nước cũ ra, thay nước mới, làm như vậy 5-6 lần để lấy hết chất keo của da lừa. Lọc qua rây bằng đồng có lỗ nhỏ rồi khuấy với nướclọc có ít phèn chua, chờ vài giờ sau cho các tạp chất lắng xuống, gạn lấy 1 lớp nướctrong ở trên và cô đặc lại. Trước khi lấy ra chừng 2 giờ thì thêm đường và rượu vào(cứ 600g da lừa thêm 4 lít rượu và 9kg đường), nửa giờ trước lúc lấy ra lại thêm dầu đậu nành cho đỡ dính (600kg thêm 1kg dầu). Đổ ra,để nguội, cắt thành phiến dài 10cm, rộng 4-4.5cm, dầy 0.8 – 1.6cm (Trung Dược Đại Từ Điển).
* Sao Với Cáp Phấn: Lấy chừng 1kg bột Cáp phấn cho vào chảo rang cho nóng rồi bỏ các miếng A giao vào rang cho đến khi A giao nở dòn Mang Trả còn chỗ cứng nữa thì dùng rây ray bỏ bột Cáp phấn đi (Trung Dược Đại Từ Điển).
* Sao Với Bồ Hoàng: Cho Bồ hoàngvào chảo, rang nóng rồi cho A giao xắt mỏng vào, rang cho đến khi A giao nở dòn thì bỏ Bồ hoàngđi (Trung Dược Đại Từ Điển).
* Ngâm với rượu hoặcnấu với nướccho tan ra (Đông Dược Học Thiết Yếu).
b- Theo Việt Nam:
Lấy khăn vải sạch lau cho hết bẩn, thái nhỏ bằng hạt bắp, cho vào chảo, sao với bột Cáp phấn hoặc Mẫu lệ (20%) cho phồng đều (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược)
Thành Phần Dược Liệu Hóa Học:
+ Trong A giao chủ yếu là chất keo (Collagen). Khi thủy phân Collagen sẽ cho ra các Axit Amin bao gồm: Lysin10%, Acginin 7%, Histidin 2%, Xystin 2%, Glycin 2%. Lượng Nitơ toàn phần là16.43 – 16.54% , Can xi 0.079 – 0,118%, Sunfua 1,10 – 2,31%, độ tro 0,75 – 1,09% (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Glycine, Proline, Glutamic acid, Alanine, Arginine, Asparíc acid, Lysine, Phenylalanine, Serine, Histidine, Cysteine, Valine, Methionine, Isoleucine, Leucine, Tyrosine, Trytophan, Hydroxyproline, Threonine (Lưu Lương Sơ, Trung Thành Dược Nghiên Cứu 1983, (1): 36).
Tác Dụng Dược Lý:
+ Tác Dụng Tạo Máu: Rút máu của chó để gây thiếu máu rồi chia làm 2 lô, 1 lô dùng A giao, 1 lô Trả dùng A giao. Lô dùng A giao: dùng dung dịch A giao (30g/ 1 lít) rót vào bao tử chó. Sau đó xét nghiệm hồng cầu và các nhân tố khác của máu thấy A giao làm tăng nhanh lượng hồng cầu và các sắc tố của máu (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Tác Dụng Đối Với Chứng Loạn Dưỡng Cơ Dần Dần: Cho chuột bạch ăn theo 1 chế độ đặc biệt để gây loạn dưỡng cơ dần dần: nhẹ thì què, nặng thì tê liệt Đem Trả đi đứng được . Sau đó cho ăn dung dịch A giao thì sau hơn 100 ngày, hầu hết các con vật hết các triệu chứng tê liệt (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Tác dụng chống choáng: Gây choáng đối với mèo rồi sử dụng dung dịch A giao 5%thêm muối (để gây đẳng trương và kiềm hóa), lọc, đun cho sôi khoảng 30-40 phút, đợi nhiệt độ hạ xuống 38o thì tiêm từ từvào tĩnh mạch thấy huyết áp trở lại bình thường và con vật được cứu sống (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Ảnh Hưởng chuyển hoá đối với chất canxi: Cho chó uống dung dịch A giao cùng lúc cho ăn Canxi Carbonat, thấy lượng Can xi trong huyết thanh tăng cao. Cho uống dung dịch A giao khả năng đông máu Đem Trả tăng nhưng nếu tiêm dung dịch 5% A giao đã thanh trùng thì khả năng đông máu tăng (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Tác dụng chống ngất: Tinh chất A giao chế thành dịch có công dụng chống chảy máu, ngất. Tiêm 5-6% dung dịch A giao (8ml/kg) có công năng làm cho huyết áp thấp tăng lên (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
+ Tác dụng chuyển hóa tế bào Lympho: A giao có tác dụng chuyển hóa tế bào Lympho. A giao dùng chung với bài Phúc Phương Nhân Sâm Thanh Phế Thang có công năng nâng cao sự chuyển hóa tế bào Lympho nơi người bị mụn nhọt sưng (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
+ Tác dụng cầm máu: Có thể do tác dụng tăng Canxi máu, giữ được sự cân bằng eủa Canxi (Trung Dược văn Kiện Trích Yếu 1965, (304) nhưng chỉ với chảy máu nhẹ,không có công hiệu đối với chảy máu nặng (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
+ A giao có công hiệu chuyển dạng Lympho bào đối với nguời khỏe (Trung Dược Học)
+ Cho chó uống A giao làm cho Canxi huyết thanh tăng trên 10% nhưng thời gian máu đông ko thay đổi. Nếu tiêm dung dịch 5% A giao đã tiệt trùng thì khả năng đông máu tăng (Trung Dược Học).
+ A giao cũng có tác dụng nhuận tràng (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
Vị thuốc a giao
(Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh…)
Tính Vị:
+ Vị ngọt, tính bình (Bản Kinh).
+Vị hơi ấm, không độc (Biệt Lục).
+Vị nhạt tính bình (Y Học Khải Nguyên) .
+ Vị ngọt, cay, tính bình (Thang Dịch Bản Thảo).
Quy Kinh:
+Vào kinh Thủ Thái dương Tam tiêu, Túc Thiếu âm Thận và Túc Quyết âm Can (Thang Dịch Bản Thảo).
+Vào kinh Thủ Thiếu âm Tâm, Túc Thiếu âmThận và Túc Quyết âmCan (Bản Thảo Hối Ngôn).
+ Vào kinh Can, Phế, Thận, Tâm (Bản Thảo Cầu Chân).
+Vào 3 kinh Can, Phế, Thận (Trung Dược Đại Từ Điển).
Tác Dụng, Chủ Trị:
+ Ích khí, an thai.Trị lưng, bụng đau, tay chân đau nhức, lao nhọc gây ra chứng giống như sốt rét, rong huyết, Mất ngủ (Bản Kinh)
+ Dưỡng Can khí. Trị bụng dưới đau, hư lao, gầy ốm, âm khí Đem Trả đủ, chân đau ko đứng được (Biệt Lục).
+ Làm mạnh gân xương, ích khí, chỉ lỵ (Dược Tính Luận).
+ Trị đại phong (Thiên Kim).
+ Tiêu tích.Trị các chứng phong độc, khớp xương đau nhức, giải độc rượu
(Thực Liệu Bản Thảo).
+ Trị các chứng phong, mũi chảy nước, nôn ra máu, tiêu ra máu, lỵ ra máu, băng trung, đới hạ (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Hòa huyết, tư âm, trừ phong, nhuận táo, lợi tiểu tiện, điều đại trường.Trị nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu buốt, tiểu ra máu, tiêu ra máu, lỵ, phụ nữ bị các chứng về huyết gây ra đau, huyết khô, kinh nguyệt Trả đều, không có con, đới hạ, các chứng trước khi có thai và sau khi sinh, khớp xương đau nhức, phù thũng, hư lao, ho suyễn cấp, ho khạc ra máu, ung nhọt thủng độc (Bản Thảo Cương Mục).
+ Làm mạnh gân cơ, sáp tinh, cố Thận. Trị lưng đau do nội thương (Bản Thảo Cương Mục Thập Di).
+Tư âm, bổ huyết, an thai (Trung Dược Đại Từ Điển).
+Tư âm, dưỡng huyết, nhuận phế, chỉ huyết (cầm máu), an thai (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
Liều Dùng:
Ngày dùng 8 -24g, uống với rượu hoặc cho vào thuốc hoàn, tán.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc a giao
Phòng Lại các bệnh về huyết:
Trị Nôn ra máu không cầm:
A giao (sao) 80g, Bồ hoàng 40g, Sinh địa 120g. Sắc với 600ml nước còn 200ml, chia làm 2 lần uống (Thiên Kim Dực Phương).
Trị ho ra máu:
A giao (sao) 12g, Mộc hương 4g, Gạo nếp 40g. Tán bột, ngày uống 3 lần mỗi đợt 4g.
(Phổ Tế phương).
Trị có thai ra máu:
– A giao sao vàng,tán nhỏ. Ngày uống 16g với nướccháo, trước bữa ăn (Thánh Huệ phương) .
– A giao 120g, sao, sắc với 200ml rượu cho tan ra rồi uống (Mai sư phương).
Trị kinh nguyệt máu ra nhiều:
– A giao sao vàng. Ngày uống 16g với rượu (Bí Uẩn Phương).
– A giao, Đương quy, Bạch thược, Sinh địa, Cam thảo, Xuyên khung, Ngải diệp. Các vị thuốc sau khi sắc xong, lọc bỏ bã rồi mới cho A giao vào, quấy đều uống (Giao Ngải Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
Trị nôn ra máu:
A giao (sao với Cáp phấn) 40g, thêm 2g Thần sa, tán bột. Uống chung với nước cốt Ngó sen và Mật ong (Nghiệm phương).
Trị nôn ra máu, Mũi chảy máu, Tai ra máu:
A giao,sao chung với 20g Bồ hoàng. Ngày uống 2 lần mỗi đợt dùng 8g pha với 200ml nướcvà 200ml nướccốt Sinh Địa, uống(Thánh Huệ phương).
Chữa Trị các bệnh về hô hấp
Trị ho lâu ngày:
– A giao (sao)40g, Nhân sâm 80g, Tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nướcsắc Thông bạch (AGiao Ẩm – Thánh Tế Tổng Lục).
– A giao (chưng cách thủy )12g, Mã đâu linh 8g, Ngưu bàng tử 8g, Hạnh nhân12g, Nhu mễ 16g, Cam thảo 4g. Sắc uống(Bổ Phế A Giao Thang – Trung Quốc Dược Học Đại TừĐiển).
Trị suyễn (do phong tà nhập Phế): A giao (loại tốt), sao. Dùng Tử tô và Ô mai, sao, tán bột, sắc uống (Nhân Trai Trực Chỉ phương).
Trị trẻ con Phế bị hư, khí suyễn: A giao 40g (sao), Thử niêm tử (sao thơm) 10g, Mã đâu linh (sấy) 20g, Hạnh nhân(bỏ vỏ, đầu nhọn, sao) 7 hột, Cam thảo (nướng) 10g, Gạo nếp (sao) 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, sắc uống ấm (A Giao Tán – Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).
Chữa các bệnh về Thai-Sản
Trị có thai mà bụng đau, hạ lỵ:
Hoàng liên 120g, Thạch lựu bì 120g, Đương quy 120g, A giao (nướng) 80g, Ngải diệp 60g . Sắc uống (Kinh Hiệu Sản Bảo).
Trị thai động Từ chối yên:
A giao 80g, Ngải diệp 80g, Thông bạch 20g, nước800ml, sắc còn 200ml chia 2 lần uống ( Sản Bảo phương).
Trị hai động làm tiểu són, trong người bứt rứt:
A giao 120g, sắc với 400ml nướccòn 80ml, uống nóng (Thiên Kim).
Đề Phòng các bệnh về tiêu hóa
Trị táo bón (nơi người lớn tuổi, hư yếu):
A giao (sao) 8g, Thông bạch 12g, Sắc chung với rượu cho tan ra, thêm 8ml mật ong vào uống nóng (Trực Chỉ phương).
Trị khí ở trường vị bị hư:
A giao 80g, Hoàng liên (sao) 120g,Phục linh 80g. Tán bột, làm viên, ngàyuống 12 – 16g (Hòa Tễ Cục phương)
Phòng Ngừa các bệnh về gân cơ
Trị gân cơ co quắp, tay chân run giật (do nhiệt làm thương tổn tân dịch)
A giao 12g, Bạch thược(sống) 12g, Thạch quyết minh 12g, Câu đằng 12g, Sinh địa 16g, Phục thần 12g, Lạc thạch đằng 12g, Mẫu lệ (sống) 16g. Trừ A giao, các vị thuốc sắc, lọc bỏ bã, thêm A giao vào cho chảy ra, rồi cho Kê tử hoàng1 trái vào, quấy đều, uống nóng(A Giao Kê Tử Hoàng Thang – Thông Tục Thương Hàn Luận).
Trị lao phổi, ho ra máu:
Dùng A giao tán bột mịn, mỗi đợt uống 20-30g, ngày 2-3 lần với nước sôi ấm hoặc sắc nấu thành hồ uống. Trường hợp ho ra nhiều máu Trả cầm, cho tiêm Pituitrin 5-10 đơn vị hoặc các dòng thuốc Tây cầm máu khác cho ho ra máu bớt đi rồi sử dụng A giao uống. Trường hợp ho ra máu ít và vừa, chỉ dùng A giao cầm máu. Có kết hợp thuốc chống lao. Trị 56 ca, kết quả tốt 37 ca, có kết quả 15 ca, Trả kết quả 4 ca, tỷ lệ có kết quả 92,7% (Trương Tâm Như, A Giao Điều Trị 56 Ca Lao Phổi, Ho Ra Máu, Liêu Ninh Tạp Chí Trung Y 1987, 9: 39).
Trị xuất huyết tử cung cơ năng:
A giao là vị thuốc thường dùng, thường phối hợp với bài Tứ Vật Thang, dùng bài Giao Ngải Tứ Vật Thang: A giao 20g (hòa tan), Ngải diệp 20g, Đương qui 16g, Thụcđịa 20g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 12g, Chích thảo 4g, sắc uống. Tùy chứng cũng có thể gia giảm(Giao Ngải Tứ Vật Thang – Kim Qũy Yếu Lược).
Trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, huyết hư tâm phiền, mạch Tế Sác:
A giao 20g (hòa tan), Hoàng liên 8g, Hoàng cầm 8g, Bạch thược 8g, sắc nước uống, gia thêm lòng đỏ trứng gà (Kê Tử Hoàng) 2 cái, khuấy đều, chia 2 lần, uống nóng trong ngày (Hoàng Liên A Giao Thang – Thương Hàn Luận).
Trị chứng âm hư co giật: Thường gặp trong các bệnh di chứng não, di chứng màng não, động kinh thể âm huyết hư:
A giao, Bạch thược (sống), Thạch quyết minh, Câu đằng, Phục thần, mỗi thứ 12g, Sinh địa, Mẫu lệ (sống), Qui bản, mỗì thứ 16g. A giao, Kê tử hoàng (để riêng), các thuốc khác sắc lấy nước, bỏ bã, lúc nước đang sôi, cho A giao rồi cho Kê tử hoàng vào, khuấy đều uống lúc còn nóng (A Giao Kê Tử Hoàng Thang – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Trị ống chân loét (mạn tính):
Rửa vô trùng vùng loét, chiếu tia hồng ngoại 10-15 phút, cho A giao vào l chén đổ 70ml nước, sắc nhỏ lửa cho thành cao rồi phết cao vào miếng gạc độ 2-3g, tùy diện tích to nhỏ của vết loét, mỗi ngày đắp l lần, thường khoảng 20 lần là khỏi. Đã điều điều trịĐiều Trị 24 ca đều khỏi (Duẫn Hồng Như và cộng sự, Dùng Tia Hồng Ngoại Kết Hợp A Giao Trị Loét Cẳng Chân 24 Ca, Tạp Chí Trung Tây Y Kết Hợp 1987, 4: 24).
Trị chứng bạch cầu giảm và thiếu máu nhược sắc:
Dùng cao lỏng A giao (A giao, Nhân sâm, Thục địa, Đảng sâm, Sơn tra…), có tác dụng tăng bạch cầu, bổ huyết và tăng miễn dịch. Đã Đẩy Lùi bạch cầu giảm 179 ca, tỷ lệ kết quả 79,33%, thiếu máu nhược sắc 230 ca, tỷ lệ kết quả 6′,8% (Lý Thượng Ngọc, Kết Quả Nghiên Cứu A Giao, Báo Công Nghiệp Sơn Đông, 1986, 3: 21).
Trị động thai: Thuốc có tác dụng an thai.
Dùng A giao 12g, Trứng gà 2 quả, đường đỏ 30g. Trị 36 ca, khỏi 30 ca, tỷ lệ khỏi 83,3% (Vương Tâm Hảo, Tự Chế A Giao Kê Tử Hoàng Thang Trị Động Thai, Hoạt Thai, báo Trung Y Sơn Tây 1987, 2: 35).
Tham Khảo:
Bào chế a giao theo quan niệm của người Trung Quốc xưa
Trước kia theo quan niệm của người Trung Quốc thì muốn chế a giao chất lượng tốt kế bên chọn loại da của con lừa già thì luôn phải dùng nước từ giếng A Tỉnh. A Tỉnh, nay ở 30 dặm về phía Đông – Bắc huyện Dương Cốc, phủ Đoài Châu tỉnh Sơn Đông (huyện Đông A xưa) nơi đó là cấm địa của quan ở. Ly Đạo Nguyên trong ‘Thủy Kinh Chú ‘ ghi: “Huyện Đông A có cái giếng to như bánh xe ngựa, sâu hơn 20 mét, hàng năm lấy nước giếng đó nấu cao dâng cho triều đình. Nước trong giếng này bắt nguồn từ sông Tế chảy xuống, lấy nước này nấu cao. Khi quậy, nước (đang) trọc đục thì trong lại, vì vậy dùng vào việc thông quan cách, khiến cho tiêu đờm, cầm nôn mửa. Vì nước sông Tế trong mà nặng, tính của nó hướng xuống, do đó Đẩy Lùi được ứ đọng, bẩn đục và đờm nghịch đi lên vậy “ (Bản Thảo Cương Mục).
“ Giếng A Tỉnh là con mắt của sông Tế Thủy. Sách Nội Kinh cho là Tế Thủy cũng như cái gan của trời đất cho nên phần nhiều có tác dụng nhập vào tạng Can. Da con lừa mầu đen, mầu sắc hợp với hành Thủy ở phương Bắc, là giống vật hiền lành mà đi khỏe, cho nên nhập vào Thận cũng nhiều. Khi Thận thủy đầy đủ thì tự nhiên chế được hỏa, hỏa tắt thì Mang Trả sinh ra phong, cho nên chứng Mộc vượng làm động phong, tâm hỏa thịnh, Phế kim suy, không gì là Từ chối thấy kiến hiệu. Lại nói: A giao thứ thật khó mà có được thì dùng Hoàng Minh Ngưu Giao, nhưng da trâu thường chế Từ chối đúng phép,mình tự chế lấy thì tốt. Khi nấu phải cho vào 1 miếng gạc hươu, nếu ko thì Đem Trả thành cao. Cao da trâu gọi là Ngưu Bì Giao hoặcThủy Giao, có công năng nhuận táo, lợi đại tiểu trường, là thuốc chủ đạo để trị đau, hoạt huyết của ngoại khoa, điều Đề Phòng mọi thứ các chứng về huyết của nam và nữ. Mọi thứ cao đều bổ huyết, dưỡng hư, mà A giao lại là da lừa đen nấu thành với nướcgiếng A Tỉnh, tức là nước sông Tế Thủy ngâm vào, mầu sắc chính biếc, tính thì chạy xuống gấp, trong mà lại nặng, hoàn toàn âm tính, rất khác với nướcở các sông khác, do đó càng có khả năng để nhuận Phế, dưỡng Can và tư bổ Thận” (Dược Phẩm Vậng Yếu)
+“Nay tại tỉnh Sơn Đông cũng làm được như vậy. Loại da sử dụng có loại già loại non, loại cao thì có loại thanh loại trọc. Khi nấu phải bỏ vào 1 miêng sừng hươu (Lộc giác) thì sẽ thành được keo, nếu Mang Trả làm như vậy thì Trả được .Về cao có 3 loại:
+ Loại trong mà mỏng là loại các họa sĩ thường dùng .
+ Loại trong mà dầy gọi là Phúc Bồn Giao
2 loại này thường dùng làm thuốc.
+ Loại trọc đục mà đen thì Trả dùng làm thuốc nhưng có thể làm keo dán dụng cụ” (Thực liệu bản thảo).
+ “ A giao là vị thuốc phải gia công chế biến . Dùng da lừa đen, lấy nước giếng Đông A ở tỉnh Sơn Đông nấu thành cao để Chữa ho lao, là vị thuốc chủ yếu chỉ (cầm) huyết của các chứng về huyết. Dùng loại trong, sáng, dòn, Mang Trả tanh hôi, Mang Trả mềm nhũn làtốt. Khi dùng vị thuốc này phải làm cho chảy ra rồi hòa với thuốc khác mà uống, Từ chối nên sắc chung với các vị thuốc khác vì sắc nó khó tan ra nướccốt, hữu hiệu điều Chữa Từ chối cao” (Đông Dược Học Thiết Yếu)
+ “A giao gặp được lửa rất tốt” (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+”A giao có Thự Dự (Hoài Sơn) làm sứ thì tốt ( Dược Tính Luận)
+” Thứ keo nấu bằng da lừa loại tốt được gọi là ‘Cống Giao’ (dùng để cống cho nhà vua) còn thứ nấu bằng da trâu, bò gọi là Minh Giao (Phương Bào Chế Đông Dược Việt Nam).
So sánh
+A giao và Lộc giác giao là những vị thuốc đại bổ, rất có liên hệ với huyết. Cả 2 đều có tác dụng tư âm, dưỡng huyết, chỉ huyết. Nhưng A giao vị ngọt, tính bình thiên về bổ huyết, chỉ huyết. Kiêm tư Phế, an thai, cầm huyết hư ra nhiều. Còn Lộc giác giao vị ngọt, mặn, tính ấm, thiên về ôn bổ Can,Thận, cố tinh. Phần hỏa suy nhiều phải dùng Lộc giác giao” (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).
+ Thục địa và A giao có tác dụng tư âm, bổ huyết nhưng Thục địa thiên về bổ Thận âm, trấn tinh tủy mà bổ huyết còn A giao thiên về nhuận Phế, dưỡng Can, bổ huyết mà tư âm, chỉ huyết.Hễ âm hư, bất túc thì hư hỏa bốc lên gây ra hư phiền, mất ngủ, thai động Đem Trả yên, dễ dẫn đến xẩy thai. Dùng bài Tứ Vật Thang Gia Vị điều Đề Phòng 19 trường hợp dọa xẩy thai đạt kết quả tốt. Bài thuốc dùng: A giao, Ngải diệp, Bạch thược, Đương quy, Cam thảo, Xuyên khung, Thục địa (tức là bài Tứ Vật Thang thêm A giao, Cam thảo, Ngải diệp). Tùy chứng gia giảm thêm (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
+ A giao có đầy đặn tác dụng dưỡng âm, bổ huyết và nhuận Phế, chỉ khái. Lại do chất keo dính, béo, có thể ngưng cố huyết lạc cho nên tốt về chỉ huyết. Thường dùng trong các chứng thổ huyết, chảy máu cam, tiêu ra huyết, cũng như phụ nữ bị băng huyết, lậu huyết. A giao cũng có thể nhuận Phế, chỉ khái lại Hỗ trợ liệu ho ra máu, cho nên nó là thuốc chính để điều Chữa Trị phế lao. A giao Từ chối những dùng cho nội thương mà còn dùng cho những trường hợp sau khi bị nhiệt bệnh như tâm phiền, mất ngủ do nhiệt làm thương tổn phần âm huyết, cũng có thể dùng chung với thuốc thanh nhiệt. Trường hợp bệnh âm dịch hao tổn, huyết hư sinh phong thì có thể dùng chung với thuốc tức phong, trấn kinh, thanh nhiệt. Vị này dùng sống hoặc sao đều có công dụng chỉ huyết, bổ huyết. Chỉ có dùng sống thì công hiệu tư âm mới tốt, dùng sao thì công dụng chỉ huyết mới mạnh (Thực Dụng Trung Y Học).
+…Ngày nay các nhà bào chế thuốc dùng Hoàng minh giao, đa số là da trâu, bò. A giao trong ‘Bản Kinh’ cũng là da trâu, bò. Dù là da lừa hoặc trâu bò đều cũng có thể dùng được. Nhưng hiện nay cách chế da trâu bò Trả được tinh xảo nên chỉ dùng vào việc dán dụng cụ… Từ chối thể dùng vào cách làm thuốc được. Trần Tàng Khí nói rằng:” Các loại ‘giao’ đều có thể trị phong, cầm tiết, bổ hư vì vậy cao da lừa chuyên Phòng về phong là vậy”. Đây là điều cho hiểu được A giao hơn các dòng cao khác vậy -Chác Nhai nhận định:“Nghe nói cách chế keo ngày xưa là trước tiên lấy nước ở khe suối tên Lang ( Lang Khê) ngâm da sau đó lấy nước giếng A Tỉnh nấu thành cao. Lang Khê phát nguồn từ suối Hồng Phạm, tính nó thuộc Dương, còn nước giếng A Tỉnh thuộc Âm, ý là lấy Âm Dương phối hợp với nhau. Dùng lửa cây dâu tằm luyện thành cao, sau 4 ngày 4 đêm thì thành A giao. Lại bảo rằng người dùng A giao kỵ nhất là rượu, nên cố gắng phòng tránh . Đây là điều ông cha ta chưa từng nói, vì thế ghi lại để biết vậy – Vị A giao chủ đạo bổ huyết dịch, vì thế nó có khả năng thanh phế, ích âm, Đẩy Lùi được những chứng bệnh. Trần -Tự-Minh cho rằng:” Bổ hư thì dùng Ngưu bì giao, trừ phong thì dùng Lư bì giao (keo da lừa)”. Thành-Vô-Kỷ lại cho rằng:”Phần âm bị bất túc thì bổ bằngthuốc có vị đậm đặc, vị ngọt của A giao để bổ âm huyết”. Dương Sĩ Doanh cho rằng: “Hễ điều điều trịĐiều Trị chứng ho suyễn, bất luận Phế bị hư hoặcthực, nếu dùng phép hạ hoặcphép ôn đều phải dùng đến A giao để an và nhuận Phế. Tính của A giao bình hòa,là thuốc cần thiết cho kinh Phế. Trẻ nhỏ sau khi bị động kinh, cơ thể co rút, dùng A giao, tăng gấp đôi vị Nhân Sâm sắc uống là tốt nhất (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
Kiêng Kỵ:
+ Kỵ dùng chung với vị Đại hoàng (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+Vị (bao tử) yếu, nôn mửa: Đem Trả dùng. Tỳ Vị hư, ăn uống không tiêu Trả nên dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+Vị hư, nôn mửa, có hàn đàm, lưu ẩm, Mang Trả nên dùng (Bản Thảo Hối Ngôn).
+Tiêu chảy không nên dùng (Bản Thảo Bị Yếu).
+ Ngưòi tỳ vị hư yếu (tiêu chảy, ói mửa, tiêu hóa kém…) Mang Trả dùng(Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Rêu lưỡi béo bệu, ăn Trả tiêu,tiêu chảy: Trả dùng (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
Bài viết Vị thuốc a giao được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.