THẢO DƯỢC TẤN PHÁT UY TÍN TẠO NIÊM TIN

Bạch cúc hoa tại hcm

Website Thảo Dược Tấn Phát Hcm có bài: Bạch cúc hoa tại hcm:

Tên Hán Việt khác : Vị thuốc  cúc hoa  còn gọi là  cúc diệp, hoặc Tiết hoa  (Bản Kinh),  Nữ tiết, Nữ hoa, Nữ hành, Nhật tinh, Cảnh sinh, Truyền duyên niên, Âm thành, Chu doanh  (Biệt Lục),  Trị tưởng  (Nhĩ Nhã),  Kim nhị, Mẫu cúc  (Bản Thảo Cương Mục),  Nữ hoa  (Hòa Hán Dược Khảo),  Kim nhụy  (Bản Thảo Cương Mục),  Dược cúc  (Hà Bắc Dược Tài),  Cam cúc hoa  (Tùy Tức Cư Ẩm Thực Phổ), Bạch cúc hoa  (Dược Liệu Việt Nam).

Tên tiếng Trung : 菊花

Tên khoa học : Chrysanthemum morifolium Ramat (Chrysanthemum sinese Sabine).

Họ khoa học : Họ Cúc (Asteraceae).

Cây cúc

(Mô tả, hình ảnh cây cúc, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)

Mô tả thực vật:

Bạch cúc là một cây thuốc quý, cây sống dai, hay sống một năm. Thân đứng nhẵn, có rãnh. Lá mặt dưới có lông và trắng hơn mặt trên có 3-5 thùy trái xoan tròn đầu hay hơi nhọn, có răng ở mép. Cuống lá có tai ở gốc. Đầu to, các lá bắc ở ngoài hình chỉ, phủ lông trắng, các lá trong thuôn hình trái xoan. Trong đầu có 1-2 hàng hoa hình lưỡi nhỏ, màu trắng, các hoa ở chính giữa hình ống nhiều, màu vàng nhạt. Không có mào lông. Tràng hoa hình ống có tuyến, 5 thùy. Nhị 6, bao phấn ở tai ngắn. Bầu nhẵn, nghiêng. Quả bế gần hình trái xoan, bông thường hay ướp trà, rất hiếm.

Thu hái:

Cuối mùa thu, đầu mùa đông, khoảng tháng 9 – 11, khi hoa nở. Cắt cả cây, phơi khô trong chỗ râm mát rồi ngắt lấy hoa. Hoặc chỉ hái lấy hoa, phơi hoặc sấy khô là được.

Bộ phận dùng làm thuốc:

Hoa khô (Flos Chrysanthemi). Loại hoa đóa nguyên vẹn, mầu tươi sáng, thơm, Đem Trả có cành, cuống, lá, là loại tốt.

Mô tả dược liệu:

Bên ngoài có mấy lớp cánh hoa như hình lưỡi, cánh dẹt, ở giữa có nhiều hoa hình ống tụ lại. Bên dưới có tổng bao do 3 – 4 lớp phiến bao chắp lại. Mùi thơm mát, vị ngọt, hơi đắng (Dược Tài Học).

Bào chế:

Lúc hoa mới chớm nở, hái về, phơi nắng nhẹ hoặc phơi trong râm, dùng tươi tốt hơn. Muốn để được lâu thì xông hơi Lưu hoàng 2-3 giờ, thấy hoa chín mềm là được, rồi đem nén độ một đêm, thấy nước đen chảy ra, phơi khô cất dùng

. Bài thuốc từ cúc hoa vàng - Bài Thuốc Quý

Bảo quản:

Dễ mốc, sâu mọt. Để nơi khô ráo, xông Diêm sinh định kỳ. Không nên phơi nắng nhiều vì mất hương vị và nát cánh hoa, biến mầu, Trả được sấy quá nóng. Chỉ nên hong gió cho khô, dễ dẫn đến ẩm.

Thành phần hóa học của cúc hoa

+ Borneol, Camphor, Chrysanthenone, Lutein-7-Rhamnoglucoside, Cosmoiin, Apigenin-7-O-Glucoside(Giang Tô Tân Y Học Viện, Trung Dược Đại Từ Điển (Q. Hạ, Thượng Hải Nhân Dân Xuất Bản 1977: 2009).

+ Acacetin-7-O-Rhamnoglucoside, Apigenin, Apigenin-7-O-Rhamnoglucoside, Quercetin 3-O-galactoside, Quercetrin, Isorhamnetin-3-O-galactoside, Luteolin-7-O-Rhamnoglucoside (Kaneta M và cộng sự, Agric Biol Chem, 1978, 42 (2): 475 (C A 1978, 88: 186096f).

+ Lyteolin, b-Elemene, Thymol, Heneicosane, Tricosane, Hexacosane (Takashi M và cộng sự, Tohoku Yakka Daigaku Kenkyu Nempo, 1978, 25: 29 (C A 1979, 91: 137156d).

Tác dụng dược lý:

Hoa cúc làm thuốc | TINH HOA XANH

+ Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Cúc hoa, trong thí nghiệm, có công năng khắc chế tụ cầu trùng vàng, Liên cầu trùng dung huyết Bêta, Lỵ trực trùng Sonnei, trực trùng thương hàn (Trung Dược Học).

+ Điều Phòng liệu huyết áp cao: Nước sắc Cúc hoa cho 46 bệnh nhân huyết áp cao hoặc bệnh xơ mỡ động mạch. Chỉ trong vòng 1 tuần lễ các chứng đầu đau, chóng mặt, mất ngủ có cải thiện, 35 người trở lại huyết áp bình thường. Trên 10-30 ngày sau những dấu hiệu còn lại tiến triển tốt (Chinese Hebral Medicine).

+ Bạch cúc hoa có công năng khắc chế phần nào các dòng nấm ngoài da (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Vị thuốc cúc hoa

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)

Tính vị:

Hình ảnh vị thuốc cúc hoa

+ Vị đắng, tính bình (Bản Kinh).

+ Vị ngọt, không độc (Biệt Lục).

+ Vị đắng mà ngọt, tính hàn (Thang Dịch Bản Thảo).

+ Vị ngọt, đắng, tính bình, hơi hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Vị ngọt, đắng, tính hơi hàn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách

Quy kinh:

+ Vào kinh Phế, Tỳ, Can, Thận (Lôi Công Bào Chích Luận).

+ Vào kinh Phế, Can, Tỳ (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Vào kinh Phế, Can, Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Tác dụng của cúc hoa

+ Cúc hoa có tác dụng Dưỡng huyết mục (Trân Châu Nang).

+ Khứ ế mạc, minh mục (Dụng Dược Tâm Pháp).

+ Sơ phong, thanh nhiệt, minh mục, giải độc (Trung Dược Đại Từ Điển).

+ Thanh tán phong nhiệt, bình can, minh mục, thanh nhiệt, giải độc (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Cúc hoa nói chung thiên về thanh nhiệt, bình Can. Dã cúc hoa thiên về tiết nhiệt, giải độc (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Phòng Ngừa phong trừ được phong ở các khớp xương, thiên về phong hàn. Cúc hoa trừ được chứng du phong trên người, thiên về phong nhiệt (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Cúc hoa có tác dụng thanh phong, khử nhiệt, làm khỏi nóng nảy, tính giống Cúc hoa, nhưng khác vị đắng, có sức hạ giáng mạnh hơn và thanh phần bất cập, Can Đởm hỏa vượng, có thể bỏ chung vào thuốc sắc. Tác dụng tiết giáng được phong hỏa ẩn ở bên trong thì khỏe hơn Cúc hoa, dùng từ 4 – 12g. Có thể dù ng các dòng hoa Cúc, nhưng lá Cúc dại thì đắng, cũng có thể gĩa nát đắp vào những nơi đinh nhọt, nhiệt độc, Từ chối nên sắc uống (Bản Kinh Phùng Nguyên).

+ Cúc hoa Ngăn Lại được bệnh ở đầu, mặt, tai, mắt, chóng mặt, váng đầu, phong nhiệt, mắt đau, nhức trong đầu, phong chạy quanh, thông lợi huyết mạch, khi dùng Trả kiêng cữ gì cả (Dược Tính Bản Thảo).

+ Cúc hoa cho vào trong bao làm gối thì làm cho sáng mắt; phòng bệnh mắt, lá dùng tốt, sống chín đều được (Chư Gia Bản Thảo).

+ Cúc hoa nuôi huyết, làm sáng mắt, có thể đánh tan mộng thịt ở mắt (Trân Châu Nang).

Chủ trị:

Cúc hoa Trị chóng mặt, đầu đau, mắt đỏ, hoa mắt các chứng du phong do phong nhiệt ở Can gây nên, nặng 1 bên đầu (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Liều dùng: 6 – 20g.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc cúc hoa

Trị chóng mặt, uống lâu làm nhan sắc đẹp, Mang Trả già:

Bạch cúc chọn vào trong ngày 9-9 (âm lịch),lấy hoa 2 cân, Phục linh một cân,tán bột. Mỗi lần uống 8g với rượu nóng, ngày 3 lần(Thái Thanh Kinh Bảo phương).

 Trị đàn ông, đàn bà bị chứng đầu phong lâu ngày Đem Trả bớt, choáng váng, tóc khô tóc rụng, đàm nghẹt trong ngực, mỗi lần lên cơn là chóng mặt, hoa mắt, lao đao muốn té, lên cơn khi thay đồi thơi tiết:

Trước hết, cứu 2 huyệt Phong trì 14 tráng, cùng theo đó uống ‘Bạch Cúc Hoa Tửu’. Chế rượu bằng cách vào lúc cuối xuân, đầu hè dùng ngọn, thân, hoa Cúc mềm, phơi âm can, tán bột. Mỗi lần uống 1 muỗng lúc đói vớ’i rượu ngày vài lần, theo đó mà tăng thêm. Nếu Mang Trả uống rượu được thì trộn nước cháo uống. Cũng Phòng Chống liệu như trên, vào tháng 8, mùa thu, hái hoa, phơi trong râm cho khô, dùng 3 cân gói trong lụa, bỏ vào ngâm với 3 đấu rượu, ngâm 7 ngày, Mỗi ngày uống 3 lần, uống hơi say là được (Bạch Cúc Hoa Tửu – Thiên Bảo Đơn phương).

Trị đầu đau do phong nhiệt:

Cúc hoa, thạch cao, Xuyên khung, đều 12g. tán bột. Mỗi lần uống 6g với nước trà (Giản Tiện Đơn phương).

Trị thái âm phong ôn, ho, sốt, hơi khát:

Hạnh nhân 8g, Liên kiều 6g, Bạc hà 3,2g, Tang diệp 10g, Cúc hoa 4g, Cát cánh 8g, Cam thảo 3,2g, Vi căn 8g. sắc với 2 chén nước, còn 1 chén. Chia làm 3 lần uống (Tang Cúc Ẩm – Ôn Bệnh Điều Biện).

 Trị phong thấp đau nhức ở gối, chân:

Cúc hoa, Ngải diệp lâu năm, tán bột, trộn với hồ đắp lên trên gối, lâu ngày sẽ khỏi (Phù Thọ phương).

 Trị ban đậu chạy vào mắt sinh ra màng mộng: Bạch cúc hoa, Cốc tinh thảo, Vỏ đậu xanh, lượng bằng nhau, tán bột. Mỗilần dùng 4g, lấy 1 quả Thị, 1 chén cơm nếp, nấu cho đến khi cơm cạn thì ăn hết, ngày ăn 3 trái. Bệnh nhẹ ăn chừng 5 – 7 ngày, bệnh nặng dùng chừng nửa tháng (Nhân Trai Trực Chỉ Phương Luận).

 Trị mắt có màng mộng sau khi bị bệnh:

Bạch Cúc hoa, Thuyền thoái, 2 vị bằng nhau, tán bột. Mỗi lần dùng 2-12g trộn với một ít mật, sắc uống (Cấp Cứu phương)

Trị âm hộ sưng đau:

Cúc hoa ngọn non, gĩa nát, sắc lấy nước xông, còn nước dùng để rửa (Thế Y Đắc Hiệu phương)

Trị say rượu Từ chối tỉnh:

Lấy Cúc hoa tán bột, uống (Ngoại Đài Bí Yếu).

Trị hoa mắt, chóng mặt:

Cam cúc hoa 1 cân, Hồng tiêu (bỏ mắt) 240g, tán bột, trộn với nước Địa hoàng, làm thành viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước trướckhi đi ngủ (Song Mỹ Hoàn – Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm phương)

 Trị đinh nhọt sưng đau:

Rễ Cúc hoa 1 nắm, gĩa nát, vắt lấy nước uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

 Cam cúc hoa là thuốc chính trong việc khu phong, phong mộc thông với can, can khai khiếu ở mắt,vậy nó là thuốc chủ yếu điều trịĐiều Trị liệu sáng mắt, thường dùng với Địa hoàng, Hoàng Bá, Câu kỷ tử, Bạch tật lê, Ngũ vị tử, Sơn thù du, Đương quy, Linh dương giác, Gan dê (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

 Trị Can Thận đều hư, mắt đau, thêm Quyết minh tử, Mộc tặc thảo, Cốc tinh thảo, Sài hồ, có thể khử màng mộng ở mắt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

 Trị mắt đau do phong nhiệt:

Cúc hoa, Hoàng liên, Hoàng cầm, Cam thảo, Sinh địa hoàng, Kinh giới tuệ, Quyết minh tử, Liên kiều, Cát cánh, Sài hồ, Xuyên khung, Khương hoạt,  Đ tiện (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

 Tri nhức đầu do huyết hư:

Cúc hoa, Xuyên khung, Tế tân, Cảo bản, Đương quy, Sinh địa, Thục địa hoàng, Thiên môn, Mạch môn, Bạch thược dược, Cam thảo,  Đ tiện (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

 Cúc hoa cùng với Câu kỷ tử, 2 vị bằng nhau, trộn với mật làm viên uống thì phòng được bệnh mắt, trúng phong và đinh nhọt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

 Trị đinh nhọt:

Cam cúc để nguyên cả rễ, dùng sống, Tử hoa đia đinh, Ích mẫu thảo, Kim ngân hoa, Bán chi liên, Bối mẫu, Lên kiều, Sinh địa hoàng, Qua lâu căn, Bạch chỉ, Bạch cập, Thương nhĩ tử, Hạ khô thảo. Nếu bệnh nặng quá thì dùng ‘Thiềm Tô Hoàn’ để phát hãn. Nếu táo bón sau khi ra mồ hôi: dùng ‘Ngọc Xu Đơn’ để uống cho hạ, nếu Mang Trả có Ngọc Xu Đơn, lấy Đại kích thêm Tảo hưu, Táo nhục làm viên, uống 12g sẽ xổ ngay. Kiêng Cam thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

 Trị phong ôn thời kì đầu, hơi lạnh,sốt, hoa mắt, chóng mặt, mắt đỏ, mắt đau:

Cúc hoa 12g, Tang diệp 8g, Câu đằng 8g, Liên kiều4g, Cát cánh 8g, Cam thảo 4g, Xa tiền thảo12g. Sắc uống (Tang Cúc Câu Liên Hợp Tễ Gia Giảm – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

 Trị phong nhiệt do Can kinh, mắt đỏ, mắt sưng đau:

Cúc hoa 12g, Bạch tật lê 12g, Khương hoạt 2g, Mộc tặc 12g,Thuyền thoái 3,2g. Sắc uống (Cúc Hoa Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

 Trị Can Thận đều hư, nhìn kém:

Thục địa 20g, Sơn dược 16g, Phục linh, Cúc hoa, Đơn bì, Sơn thù du, Cúc hoa, Câu kỷ mỗi thứ 12g, tán bột, trộn mật làm viên uống (Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

 Trị đinh nhọt, mụn nhọt có mủ:

Bạch cúc hoa 160g, Cam thảo 20g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Tham khảo

+ Cúc hoa là vị thuốc cốt yếu về khư phong thanh nhiệt. Vị đắng cũng có thể tiết được nhiệt độc. Vị ngọt ích được cho huyết. Vả lại, vị ngọt cũng có thể giải được độc. Vì khí bình lại kèm cả cay nên tiêu được kết. Vị đắng nên nó nhập và Tâm và Tiểu trường, vị ngọt nhập vào Tỳ Vị. Bì nh, cay vào Can Đởm và Phế, Đại trường. Uống lâu ngày thì nhẹ người, sống lâu. Vì những gì chứa được lâu thì sức nó chuyên hơn . Một khi sức đã chuyên thì khiến cho khí phận tiêu hóa, khi khí đã tiêu hóa thì sự biến chuyển Đem Trả ngừng. Một bằng chứng cụ thể là ai đó đã cất rượu Cúc để dùng thì khỏe mạnh và sống lâu, nếu trộn th uốc uống làm cho vẻ đẹp xinh tươi. Nhưng những cái hay đó phải tự chuyên chú về khí hóa thì mới đạt được kết quả. Vì thế, trong sách Tiên kinh cũng ghi lại những công hiệu của Cúc hoa, nhưng thực ra bao gồm ý cho là đó là một vị thuốc của thần tiên nữa (Bản Thảo Đơn Phương)

+ Cúc hoa, Cam cúc hoa có vị ngọt, tính bình, vào kinh Phế, Thận, làm thanh sảng được đầu và mắt cảm phải khí phong nhiệt. Nó Chữa được chóng mặt, xoay xẫm, thông huyết mạch, yên trường vị, tươi nhan sắc, khỏi đau mắt, đau lưng, mộng thịt ở mắt, chảy nước mắt sống. Đó là một loại thuốc quý vậy (Bản Thảo Đồ Giải).

+ Hoa cúc hình tròn, nâng lên phẩm giá ngụ ý đạo đức của trời cao sang, quý hóa. Hoa cúc màu vàng theo sắc thái của đất (tỳ thổ). Hoa cúc trồng sớm mà nở chậm, đại biểu cho đức của người quân tử. Nở vào giữa mùa sương tuyết hiểm nguy, có ý tượng trưng cho đức kiên trinh. Vị hòa mà thể nhẹ, tượng trưng phảng phất thực phẩm của thần tiên. Vì tính hơ’i ngọt nên công dụng dồi dào, vì vị đắng nên điều trịĐiều Trị đinh nhọt, vì màu trắng nên được khí phận, có màu hồng nên vào được huyết phần. Ôi, Cúc hoa kiêng lửa khi sử dụng nhặt bỏ núm bỏ đế đi, đạp cho ra nước, phơi khô mà dùng. Nếu muốn thành bột thì chờ lúc khô tán sẽ đơn giản (Bản Thảo Thông Nguyên).

+ Cúc hoa bẩm thụ khí mùa thu khá trong sáng, chờ đúng thời kỳ mới nở nhụy khai hoa vì vậy nó chịu được chính khí của hành Kim. Cúc hoa có tính bình hòa, là vị thuốc thanh. Trong ‘Nội Kinh’ nói rằng khi điều trịĐiều Trị bệnh ôn, nên dùng những vị thanh. Khi những bệnh nhiệt đã lui rồi, chính khí vẫn còn ấm thì nên dùng Cúc hoa và Tang căn bạch bì để Hạn Chế nhức đầu và trừ những chỗ tà nhiệt còn sót lại, rồi lại mượn sức của Hoàng kỳ để trị chứng váng đầu, tan màng mộng mắt. Nếu kết hợp Sa sâm thì Hỗ trợ được hạ huyết, kết hợp với Thạch hộc, Biển đậu có công hiệu làm sáng mắt, thính tai, nó có thể điều hành đi suốt khắp tay chân. Những người bị đau đầu, choáng váng, hắt hơi, tịt mũi do nhiệt, những chứng ngoài da nổi ban, ngứa tay chân, vai đau do phế nhiệt gây ra, nên dùng Cúc hoa để thanh nhuận tâm phế thì mới ổn. Khi đã thanh nhuận được tâm phế thì can mộc tự nhiên như đă có gì chế ngực thì nhiệt phải rút lui. Khi dùng Cúc hoa để Hỗ trợ chứng đau mắt đỏ, sưng đau, chói, cộm, nước mắt sống chảy, nên dùng Cúc hoa để thanh phế mà chế được can mộc, đây là điều rất huyền diệu (Biện Dược Chỉ Nam).

+ Theo Vương Tử Kiều, dùng Cam cúc nhiều ngày giúp tăng tuổi thọ: Cam cúc chọn hái mầm non vào trong ngày Thượng dần tháng 3 gọi là ‘Ngọc anh’. Chọn lá vào ngàỵ Thượng dần tháng 6 gọi là ‘Dung thành’, chọn hoa vào ngày Thượng dần tháng 9 gọi là ‘Kim tinh”, hái thân rễ vào trong ngày Thượng dần tháng chạp gọi là ‘Trường sinh’. Bốn loại kia đều phơi âm can 5 ngày, rồi lấy mỗi thứ bằng nhau làm thành một chỗ, gĩa nát, tán bột. Mỗi ngày uống 4g với rượu hoặc dùng mật chế thành viên to bằng hạt ngô đồng, mỗilần uống 7 viên với rượu, ngày 3 lần, uống liên tiếp 100 ngày rất tốt . Theo ‘Thực Liệu Bản Thảo’ thì chọn lá vào tháng giêng, chọn thân vào mồng 5-5, chọn hoa vào mồng 9 – 9 (Ngọc Hàm Phương).

+ Cúc hoa cho rượu cất gọi là Cúc hoa tửu, dùng hoa sắc lấy nước cốt, dùng nước đó thổi cơm nếp, ủ men làm rượu uống, cũng có thể thêm Địa hoàng, Đương quy, Câu kỷ rất tốt. Rượu này Đề Phòng được chứng đầu phong, sáng mắt, phòng bệnh, yếu gân (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)

Kiêng kỵ khi dùng cúc hoa:

+ Bạch truật, rễ Câu kỷ, Tang căn bạch bì làm sứ cho Cúc hoa ((Bản Thảo Kinh Tập Chú).

+ Khí hư, Vị hàn, ăn ít, tiêu chảy: Từ chối dùng (Bản Thảo Hối Ngôn).

+ Dương hư hoặc đầu đau mà sợ lạnh: kiêng dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Tỳ Vị hư hàn: Trả dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Ứng dụng lâm sàng có kết quả tốt tại Ngăn Chặn khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn

– Cúc hoa thường được dùng để điều Ngăn Ngừa trong 1 số trường hợp: Rối loạn tiền đình, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ, mát gan, bốc hỏa, lở miệng,…

Nói chuyện với thầy thuốc

Chế độ ăn uống cho người bị cảm cúm

Khỏi dứt điểm bệnh cảm cúm Mang Trả sử dụng thuốc

 

 

 

Bài viết Bạch cúc hoa tại hcm được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.