Vần B
Cây Thuốc Bầu đất Tại HCM?
Mục Lục
- Cây bầu đất
- Vị thuốc bầu đất
- Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc bầu đất
- Ðái són, đái buốt, trẻ em đái dầm:
- Đẩy Lùi phụ nữ viêm bàng quang, khí hư, bạch đới:
- Ngăn Lại điều Chữa đái tháo đường:
- Trị viêm họng, ho gió, ho khan hoặc có đờm:
- Trị viêm phế quản mạn:
- Chữa Trị vết thương chảy máu:
- Chữa Trị va đập bầm tím:
- Trị đái dắt, đái buốt:
- Trị khí hư, bạch đới:
- Trị đái dầm ở trẻ:
- trị táo bón, kiết lỵ:
- Trị mất ngủ:
- Tham khảo
Tên thường gọi: Bầu đất, Kim thất, Rau lúi, Rau bầu đất, Khảm khom, Thiên hắc địa hồng, Dây chua lè
Tên Hán Việt: Xà tiếp cốt, thụ tam thất, kiến thũng tiêu, ô phong thất, bình ngoại thổ tam thất
Tên khoa học: – Gynura procumbens (Lour) Merr. (G. sarmentosa DC).
Họ khoa học: thuộc họ Cúc – Asteraceae.
Cây bầu đất
(Mô tả, hình ảnh cây bầu đất phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả:
Cây bầu đất là một cây dược liệu quý. Dạng cây thảo mọc lên bò và hơi leo, cao đến 1m. Thân mọng nước, phân nhiều cành. Lá dày, dòn, thuôn, xanh lợt ở mặt dưới, hơi tía ở mặt trên và xanh ở các gân, dài 3-8cm, rộng 1,5-3,5cm, khía răng ở mép; cuống dài cỡ 1cm. Cụm hoa ở ngọn cây, gồm nhiều đầu màu tía, các hoa trong đầu hoa hình ống, màu vàng da cam. Quả bế có ba cạnh, mang một mào lông trắng ở đỉnh.
Cây ra hoa kết quả vào mùa xuân-hè.
Bộ phận dùng:
Toàn cây – Herba Gynurae Procumbentis.
Địa Điểm Nào sống và thu hái:
Bầu đất có ở nhiều nước Châu Á như Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan, Philippin và Việt Nam.
Tại nước ta, bầu đất được trồng hoang dại, nhưng cũng thường được trồng làm rau ăn và làm thuốc. Người ta thu hái cả cây vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hóa học
Thành phần dinh dưỡng: Nước 95,7g; Protein 1,3g; Gluxit 1,6g; xơ 0,8g; tro 0,6g; Caroten 3,6mg; VitaminC 36mg.
Tác dụng dược lý
Trích xuất của những lá Gynura procumbens đã cho biết có tác dụng:
– Kiểm soát lượng đường trong máu
– Chống mỡ máu
– Chống viêm nhiễm
Vị thuốc bầu đất
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị, tác dụng:
Bầu đất có vị cay, ngọt, thơm, hơi đắng, tính bình, tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ tiêu thũng, chỉ khái.
Chủ trị:
Dùng Đẩy Lùi liệu viêm họng, viêm khí quản mạn, phong tê thấp khớp, xương đau nhức, chấn thương sưng đau, ho gió, ho gà, ho lao, ngã thương, sưng vú, nhọt độc, ngứa loét, bong gân, loét dạ dày, táo bón, viêm đại tràng, điều hòa máu huyết, an thần, giảm đau, Ngăn Chặn nhức đầu, chóng mặt, cầm máu, điều hòa huyết áp, điều hòa kinh nguyệt, giải độc…
Công dụng:
Người ta dùng cành lá, ngọn non chần qua nước sôi, xào hoặc nấu canh cua; cũng dùng làm rau trộn dầu giấm. Canh bầu đất được tính như là bổ, mát.
Bầu đất được sử dụng làm thuốc để chữa: 1. Ðái són, đái buốt; 2. Phụ nữ viêm bàng quang mạn tính, khí hư bạch đới, bệnh lậu, kinh nguyệt Trả đều; 3. Trẻ em đái dầm và ra mồ hôi trộm; 4. Sốt phát ban (sởi, tinh hồng nhiệt) và lỵ. Dùng ngoài trị đau mắt đỏ.
Tại Campuchia, thân và lá bầu đất dùng kết hợp với các vị thuốc khác để hạ nhiệt, trong chứng sốt phát ban như các bệnh sởi, tinh hồng nhiệt.
Tận Malaixia, người ta cũng dùng lá ăn trộn với dầu giấm và cũng dùng cây để điều Chữa Trị lỵ.
Còn ở Java người ta dùng nó để điều điều trịĐiều Trị bệnh đau thận.
Liều dùng – Cách dùng
Bầu đất cũng có thể dùng dạng tươi hoặc dùng sạng khô. Liều dùng khô: 10-15g.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc bầu đất
Ðơn thuốc:
Ðái són, đái buốt, trẻ em đái dầm:
Bầu đất tươi 80g, sắc nước uống. Nên ăn vào buổi trưa. Các buổi tối nên hạn chế ăn canh, uống nhiều nước.
Đẩy Lùi phụ nữ viêm bàng quang, khí hư, bạch đới:
Bầu đất sắc đồ uống với bột Thổ tam thất và ý dĩ sao với liều bằng nhau, mỗi đợt 10-15g ngày uống 2 lần.
Ngăn Lại điều Chữa đái tháo đường:
Nhai nuốt mỗi lần 7 – 9 lá Rau bầu đất, ngày 2 lần sáng, chiều có công năng điều hoà lượng đường trong máu rất rõ rệt. Không gây phản ứng phụ. Có thể phối hợp với các vị thuốc điều trị đái tháo đường khác.
Trị viêm họng, ho gió, ho khan hoặc có đờm:
Nhai vài lá rau bầu đất, ngậm nước nuốt dần.
Trị viêm phế quản mạn:
Nấu canh rau bầu đất với thịt lợn nạc hoặc tôm tươi ăn với cơm trong nhiều ngày.
Chữa Trị vết thương chảy máu:
Dùng rau bầu đất rửa sạch đắp, buộc rịt vào vết thương giúp cầm máu và bớt viêm sưng, đau nhức.
Chữa Trị va đập bầm tím:
Giã nát một nắm rau bầu đất và vài hạt hồ tiêu rồi đắp vào vết thương, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.
Trị đái dắt, đái buốt:
Dùng bầu đất 80g, rửa sạch, cho 700ml nước sắc nỏ lửa còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 – 15 ngày. Hoặc cũng có thể dùng bài thuốc sau: Bầu đất 30g, mã đề 20g, râu ngô 20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần uống trong ngày, 10 ngày một liệu trình.
Trị khí hư, bạch đới:
Rau bầu đất 20g, rễ củ gai sao vàng 15g, cỏ xước 15g, kim ngân hoa 12g, cam thảo đất 16g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
Trị đái dầm ở trẻ:
Nấu canh rau bầu đất cho trẻ ăn hằng sáng vào buổi trưa.
trị táo bón, kiết lỵ:
Giã một nắm rau bầu đất rồi hòa với 100ml nước sôi để nguội, chia làm 2 phần uống vào buổi sáng và chiều trong 5 – 6 ngày.
Trị mất ngủ:
Thường xuyên ăn tươi rau bầu đất hoặc xào hay nấu canh ăn, sẽ có công năng an thần, điều hòa máu huyết, tạo điều kiện thuận lợi để làm được giấc ngủ tốt.
Tham khảo
Chế biến món canh từ bầu đất
Có thể luộc rau bầu đất lên chấm mắm hoặc xào tỏi, nấu canh tôm đều được. Rau bầu đất trước khi đem nấu, rửa cho sạch để ráo, cắt nhỏ. Phi hành thật thơm, trút tôm (băm nhuyễn) đã ướp qua mắm, muối, bột ngọt, tiêu… vào xào sơ, sau đó cho nước vào nấu to lửa, để nước sôi một lát thì trút rau bầu đất vào.
Khi canh sôi trở lại, nếm vừa vị rồi tắt bếp. Cũng có thể dùng tôm khô để nấu món này, nhưng phải ngâm tôm vào nước ấm cho mềm trước lúc đem giã nhuyễn để vị ngọt của tôm hòa quyện vào nước canh.
Bầu đất là vị dược liệu quý, được dùng rộng rãi trong YHCT. Bầu đất mọc thông dụng ở các địa phương trên cả nước. Do đó người sử dụng cũng có thể tìm thu mua cây bầu đất tươi tại địa phương về sử dụng.
Bài viết Cây Thuốc Bầu đất Tại HCM? được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.