THẢO DƯỢC TẤN PHÁT UY TÍN TẠO NIÊM TIN

Cây Thuốc Cỏ thiên thảo Tại HCM?

Website Thảo Dược Tấn Phát Hcm có bài: Cây Thuốc Cỏ thiên thảo Tại HCM? :

Tên khác

Tên thường gọi:   Thiên thảo  còn được gọi là  Thiến thảo, Tây thảo, Thiến căn, Huyết kiến sầu, Hoạt huyết đan, Mao sáng (mèo), Địa huyết  là rễ phơi hay sấy khô của cây  Thiến thảo .

Tên tiếng Trung:  茜草

Tên dược:  Radix Rubiae

Tên khoa học:   Rubia cordifolia L

Họ khoa học:  Thuộc họ Cà phê Rubiacae.

Cây Thiên thảo

(Mô tả, hình ảnh cây Thiên thảo, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)

Mô tả:

9 Tác Dụng Của Cây Hy Thiêm Chữa Bách Bệnh, Số 6 Thần Kì Nhất

Cây mọc lên leo, sống lâu năm, rễ sống dai, thân vuông, có gai rất nhỏ, mọc quặp xuống. Lá mọc vòng 4 lá một (thực tế là lá mọc đối, với lá kém phát triển, trông như 4 lá mọc lên vòng). Phiến lá hình bầu dục đầu nhọn, dài 2-4cm, rộng 2,5-3cm, mép cũng có gai, gân lá hình cung. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, được trồng thành xim dài 3-20cm ở đầu cành hay kẽ lá. Quả tròn, màu đen, khi chin trong chứa 1-2 hạt hình cầu, đường kính 4mm, hõm ở giữa, lưng phình lên. Mùa hoa quả: tháng 9-11

Phân bố:

Cây mọc hoang dại ở những vùng núi cao mát như Sapa, Nghĩa lộ, Lai châu. Người ta đào rễ vào thu đông, rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô

Bộ phận dùng và phương pháp chế biến:

Thiến thảo chữa xuất huyết, đau nhức khớp

Rễ được đào vào mùa xuân hoặc mùa thu, rửa sạch và phơi nắng cho khô.

Thành phần hóa học:

Trong rễ thiến thảo có chứa một chất glucozit, axit rutherythric, alizarin, một ít purpurin, rubiadin, glucoza.

Dưới tác dụng của men (erythrozin hay rubiaza) axit rutherythric sẽ tách ra thành glucoza và alizarin hay dioxyanthraquinon, purpurin là một trioxyanthraquinon, chất glucozit sinh ra purpurin chưa tách ra được, rubiadin là một metylpurpuroxanthin. Chất purpuroxanthin trong Rubia sikkimensis là một đồng phân màu vàng của alizarin và là một dioxyanthraquinon.

Tác dụng dược lý:

Tác dụng cầm máu: Cho uống than Thiến thảo làm tinh giảm thời gian chảy máu của đuôi chuột nhắt trắng. Nước ấm ngâm kiệt rễ Thiến thảo rút ngắn thời gian đông máu của thỏ, có tác dụng cầm máu nhẹ.

Tác dụng kháng khuẩn: Thuốc có công dụng khắc chế đối với những loại tụ cầu khuẩn vàng, trắng, phế cầu khuẩn và trực khuẩn cúm.

Tác dụng giảm ho hóa đàm: Thuốc sắc cho chuột nhắt uống có công năng cầm ho hóa đàm, nếu cho cồn kết tủa thuốc sẽ Đem Trả có tác dụng này.

Tác dụng đối với cơ trơn: Nước sắc Thiến thảo có tác dụng đối kháng với acetylcholin làm co thắt ruột cô lập của thỏ. Chất chiết xuất nước của rễ Thiến thảo làm hưng phấn tử cung cô lập của chuột lang, cho sản phụ uóng làm tăng co bóp tử cung.

Tác dụng đối với sỏi đường niệu: Cho chuột nhắt uống chế phẩm thuốc 20% có công năng ngăn ngừa hoặc hạn chế sự hình thành sỏi thận và bàng quang. Tác dụng thúc đẩy tống sỏi có thể do thuốc có tác dụng hưng phấn co bàng quang.

Tác dụng làm tăng bạch cầu: chất glucozit I và II đều có công năng làm tăng bạch cầu ngoại vi.

Tác dụng chống ung thư: chất RA được chế xuất từ cây Thiến thảo có tác dụng chống ung thư đối với bệnh bạch huyết cầu của chuột nhắt, ung thư đại tràng, ung thư nước ổ bụng và phòng trừ di căn của tế bào ung thư. Độc tính của thuốc đối với tế bào bình thường rất thấp.

Độc tính của thuốc: cho chuột nhắt uống nước sắc của thuốc với liều 150g/kg Mang Trả có tử cung, nếu tăng liều lên 175g/kg thì cứ 5 con có 1 con chết.

Vị thuốc Thiên thảo

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)

Tính vị:

Ðắng, lạnh.

Quy kinh:

Vào kinh Can

Công năng:

Lương huyết chỉ huyết; Hoạt huyết hóa ứ.

Chỉ định và phối hợp:

Xuất huyết do nhiệt bức huyết vong hành. Thiên thảo phối hợp với Ðại kế, Tiểu kế và Trắc bách diệp.

Mất kinh do huyết ứ. Thiên thảo kết hợp với Ðương qui, Xuyên khung và Hương phụ.

Huyết ứ và đau do ngoại thương. Thiên thảo kết hợp với Hồng hoa, Ðương qui và Xích thược.

Chứng phong đàm ứ trệ (đau khớp). Thiên thảo phối hợp với Kê huyết đằng và Hải phong đằng.

Liều lượng:

Ngày dùng: 10-15g

Kiêng kỵ:

Dùng thận trọng trong các trường hợp: Tỳ vị hư nhược, tinh huyết kém, âm hư hỏa vượng, ko có huyết ứ.

Ứng dụng lâm sàng của Thiên thảo

Dùng cầm máu: Trị các chứng chảy máu cam, nôn ra máu, tiêu ra máu, kinh kéo dài, huyết hư.

Hình ảnh vị thuốc Thiên thảo

Thiến mai hoàn ( Phổ tế bản thị phương) gồm: Thiến thảo, Ngãi diệp, Ô mai lượng bằng nhau tán bột mịn luyện mật làm hoàn, uống mỗi đợt 2 – 4g, ngày 2 – 3 lần. Trị chảy máu cam do nhiệt.

Cát căn tán: Thiến thảo, A giao đều 10g, Hoàng cầm, Trắc bá đều 8g, Sinh địa 16g, Cam thảo 3g, chế thành dạng bột hoặc sắc uống ( Phòng Ngừa liệu thổ huyết, chảy máu cam). Nôn ra máu cũng có thể dùng độc vị Thiến thảo tán bột sắc uống hoặc kết hợp với Đậu đen, Cam thảo tán bột làm hoàn uống gọi là Thiến thảo hoàn ( trong sách Thần tế tổng lục).

Trường hợp nôn ra máu mà cơ thể hư yếu, thuốc kết hợp với Hoàng cầm, Trắc bá diệp, Hoàng kỳ, Đương qui ( bài Thiến căn tán trong Phổ tế phương). Trường hợp cần cầm thổ huyết khỏe hơn gia Tam thất, Kê huyết đằng sắc uống ( thổ huyết thần phương Y môn bổ yếu).

Thiến căn thang: Thiến căn, Địa du đều 10g, Đương qui 12g, Địa hoàng 16g, Hoàng cầm, Chi tử đều 8g, Hoàng liên 6g, Đậu xị 12g, Phỉ bách 12g, sắc uống Phòng Ngừa liệu xích lî thể nhiệt.

Trị chảy máu răng sau khi nhổ răng:

Dùng bột Thiến thảo rắc lên miếng gạc đắp vào cắn chặt sau 1 – 2 phút cầm máu (Thông báo Vệ sinh y dược 1974, 1:54) 2. Trị tắt kinh: dùng Thiến thảo 20g sắc uống.

Trị Xích bạch đới:

Dùng bài: Thanh đới thang: Thiến thảo, Hải phiêu tiêu, Long cốt, Mẫu lệ đều 12g, Hoài sơn 20g, ( Xích đới gia Bạch thược, Khổ sâm. Bạch đới gia Lộc giác sương) sắc uống.

Trị viêm phế quản mạn tính:

Dùng Thiến thảo và vỏ cây cam chanh chế thành thuốc sắc hoặc thuốc viên cho uống điều Đề Phòng 123 ca, mỗi liệu trình 10 ngày, sau 1 liệu trình tỷ lệ có kết quả là 40,7%, sau 2 liệu trình là 69,1% kết quả tốt, đối với thể hen kết quả càng rõ ràng (tư liệu Y học của Bộ vệ sinh quân khu Phúc châu 1972,3:10)

 

Bài viết Cây Thuốc Cỏ thiên thảo Tại HCM? được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.