THẢO DƯỢC TẤN PHÁT UY TÍN TẠO NIÊM TIN

Áp thụ diệp

Website Thảo Dược Tấn Phát Hcm có bài: Áp thụ diệp:

 

Tên thường gọi:   Áp thụ diệp  còn gọi là  Án thụ diệp Lam an diệp Bạch đàn Bạch đàn xanh Dầu gió Khuynh diệp .

Tên khoa học:  Eucalyptus Globulus Labill.

Họ khoa học:  Họ Đào kim nương (Myrtaceae).

Cây Áp thụ diệp

(Mô tả, hình ảnh cây Áp thụ diệp, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)

Mô tả:

Cây cao tới 10m hoặc hơn. Cành non có 4 cạnh. Lá non được trồng đối, Mang Trả có cuống, phiến lá hình trứng hoặcgiống hình trái tim, mầu lục, mỏng,như có sáp, dài 10-15cm, rộng 4-8câm. Lá già mọc lên riêng biệt,so le, hình liềm, cuống ngắn, cong, phiến lá hẹp,tròn, ko cạnh , dài 16-25cm, rộng 2-5cm. Phiến lá soi lên sáng thấy rõ những điểm trong trong , đó là những túi tinh dầu. Hoa mọc lên đơn độc ở nách lá , cuống rất ngắn, hình 4 cạnh. Quả Đem Trả cuống, hình cầu hoặc hơi dài, có 4 múi, có hoa từ tháng 7 đến tháng 10.

Phân bố

Cây mọc lên khắp cả nước.

Thu Hái và chế biến

Hái lá gần mùa hè, lựa những lá hình lưỡi liềm, ko dùng lá non, phơi trong râm cho khô. Cất kín để dùng.

Bộ phận dùng làm thuốc

Dùng lá hoặcchế thành tinh dầu.

Thành phần hóa học:

Trong lá chứa 0,92 – 2,89% tinh dầu, chủ đạo gồm 1,8% Cineole, Pinene, Aromadendrene, Cuminaldehyde, Pinocarveol, 1-Acetyl – 4 – Isopropylidene Necyclopentene, Rutin, Quercitrin, Quercetin, L ( + ) – Homoserine, Eucalyptin, Tanin. Trong vỏ cây có Guaiacol.

Loại Bạch Đàn cho Cineol: Lá Bạch Đàn xanh chứa tinh dầu,chất vô cơ, Tanin, chất nhựa, chất đắng, Acid Phenol, hợp chất Flavonoid là Heterozid của Quercetin, Eucalyptin, Heterozid Phenolic. Hàm lượng tinh dầu là 2%. Tinh dầu là chất lỏng, trong, Mang Trả mầu hoặc mầu vàng nhạt, có mùi đặc biệt của Cineol, Từ chối có múi tinh dầu thông. Tinh dầu chứa Hydrocarbon Terpenic, Terpineol, Alcol Sesquiterpenic, Aldehyd, Ceton 1 – 8 Cineol. Hàm lượng Cineol phải đạt 60%.

Loại Bạch Đàn cho Citronela: Lá Bbạch đàn chanh trồng được 3 năm chứa 1,3% tinh dầu, với các hằng số lí học và chỉ số hóa học như sau :n D20 1,4574, D20 0,871

Tác dụng dược lý:

– Theo ‘Trung Dược Đại Tự Điển’:

+ Có tác dụng khắc chế tụ cầu khuẩn ( Streptococoque ).

+ Giải độc tố trùng uốn ván(Tétanos ), bạch hầu.

+ Chích dưới da thỏ 0,2ml/kg để gây độc tố , cho uống dịch sắc Án diệp, thấy có tác dụng ức chế tụ cầu khuẩn vàng.

+ Dầu Lam án ( Oleum Eucalypti) 6% cho vào thực quản có khả năng kháng khuẩn kết hạch ( H37Rv).

-Theo ‘Trung Dược Học’:

+ Eucalyptus Globulus có tác dụng :

Ức chế mạnh vi trùng gram +, tụ cầu trùng vàng, phế cầu khuẩn và Streptocoque B.

Nước sắc lá 6% hoặc 10% ức chế BK rõ.

-Theo ‘Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam’:

+ Eucalyptus Tereticornis ( vỏ thân ) có công hiệu chống ung thư thực nghiệm đối với Carcinosarcoma 256 trên chuột.

+ Eucalyptus Robusta ( lá và vỏ thân ) có công dụng gây đông tinh dịch động vật đực là có ảnh hưởng trên huyết áp súc vật thí nghiệm.

Vị thuốc Áp thụ diệp

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)

Tính Vị

+ Vị cay, đắng, tính mát (Trung Dược Đại Từ Điển).

+ Vị đắng, tính ấm ( Quảng Tây Trung Dược Chí ).

+ Vị đắng, tính ấm, Trả độc ( Tứ Xuyên Trung Dược Chí ).

+ Vị đắng, cay, tính mát ( Vân Nam Trung Dược Chí).

Công dụng:

+ Sát trùng, diệt muỗi. Trị tiêu chảy, Kiết lỵ, lao phổi, giun kim, vết thương lở loét hôi thối, bỏng nóng.

Theo ‘Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam’ :

+ Lá Bạch đàn dùng dưới dạng thuốc hãm (20g trong một lít nước ), sirô và cồn thuốc (1/5) làm thuốc bổ, Chữa ho, giúp tiêu hóa. Cồn thuốc, 2-10ml trong nước sôi, dùng để xông mũi Phòng cảm sốt. Tinh dầu, dùng bôi ngoài.

+ Tinh dầu từ Eucalyptus Camaldulensischo kết quả khá quan trọng trong điều điều Hỗ trợ lỵ mạn tính.

+ Eucalyptus Globulus được xử dụng rộng rãi làm chất diệt muỗi, chấy, rận, bọ chét.

+ Tinh dầu Bạch đàn được dùng tại chỗ làm thuốc sát khuẩn, đặc biệt trong điều Chữa Trị liệu các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trênvà trong một số bệnh ngoài da. Trộn lẫn với một lượng tương đương dầu Ô liu, dùng làm thuốc gây xung huyết da để điều điều Hỗ trợ bệnh Thấp khớp. Tinh dầu cũng được sử dụng dưới dạng thuốc mỡ để điều Đề Phòng bỏng, dùng bên trong làm thuốc gây long đờm trong trường hợp phế quản viêm mạn, hen.

+ Lá khô Eucalyptus Globulus được dùng dưới dạng cồn thuốc để Ngăn Lại hen, phế quản viêm mạn và lao. Tinh dầu dùng Phòng Ngừa liệu các bệnh đường hô hấp.

Liều dùng:

Ngày dùng 12 – 20g.

Tham khảo:

Bạch đàn có nhiều loại :

1.Bạch Đàn Chanh ( Eucalyptus Citriodora Hook . f. ).

2.Bạch Đàn Lá Liễu ( Eucalyptus Exserta F. V. Muell).

3.Bạch Đàn Đỏ (Eucalyptus Robusta Smith).

4.Khuynh Diệp Sả ( Eucalyptus Resinefera Sm.).

5.Khuynh Diệp (Eucalyptus Globulus Labill).

6.Bạch Đàn Trắng ( Eucalyptus Camaldulensis Dehnhardt).

7.Bạch Đàn Lá Nhỏ ( Eucalyptus Tereticonis Sm).

Một số cây dễ lầm lẫn :

·Bạch Đàn Hương (Santalum Album L.), chưa phát giác được ở Việt Nam.

·Tràm (Melaleuca Leucadendra L.) : tinh dầu tràm cũngthường được gọi là tinh dầu khuynh diệp.

Đôi khi có những trường hợp bị ngộ độc do tinh dầu Bạch đàn với dấu hiệu nóng rát vùng thượng vị, đi kèm muốn nôn và nôn. Cũng có thể có hiện tượng Chóng mặt và nhược cơ. Một trong những dấu hiệu sớm nhất là cảm thấy ngạt thở. Ở một số bệnh nhân có đặc ứng, liều điều điều trịĐiều Trị liệu bình thường cũng gây viêm da.

Bài viết Áp thụ diệp được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.