THẢO DƯỢC TẤN PHÁT UY TÍN TẠO NIÊM TIN

BA CHẼ tại HCM

 BA CHẼ tại HCM:

Tên thường goi:  Vị thuốc  Ba chẽ  còn gọi là  Đậu Bạc Đầu Lá Ba Chẽ Niễng Đực Tràng Quả Tam Giác, Ván Đất.

Tên tiếng Trung:  假木荳

Tên khoa học:  Dendrolobium Triangulare (Retz.) Schinler

Họ khoa học:  Họ Đậu (Fabaceae).

Cây Ba chẽ

(Mô tả, hình ảnh Ba chẽ, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)

Mô Tả:

Cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5-2m, có lúc hơn. Thân tròn, phân nhiều cành, cành non hình tam giác dẹt, uốn lượn, có cạnh và lông mềm mầu trắng, mặt sau nhẵn. Lá kép mọc lên so le, có 3 lá chét, lá chét giữa to hơn. Phiến lá chét nguyên hình thoi, bầu dục hoặc hình trứng. Đường gân mặt trên lõm, mặt dưới lồi. Các lá non, ở ngọn có phủ lớp lông măng trắng nhiều hơn ở cả 2 mặt. Hoa nhỏ, được trồng thành chùm đơn ở kẽ lá. Hoa nhỏ 10-20 cái, mầu trắng, cánh hoa có móng. Đài hoa có lông mềm, chia làm 4 thùy, thùy dưới dài hơn 3 thùy trên. Quả loại đậu, không cuống, có mép lượn, thắt lại ở phần giữa các hạt thành 2-3 đốt, có lông mềm mầu trắng bạc.Quả giáp hạt hình thận. mùa hoa vàoTháng 5-8. Mùa quả: tháng 9-11.

Phân bố

Mọc nhiều ở vùng núi thấp,cao nguyên và trung du. Tập trung ở các vùng Lai Châu, Lào Cai, Hòa Bình, Lạng Sơn, Hà Bắc, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum.

Bào Chế:

Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô ở nhiệt độ Mang Trả quá 500C. Bào chế thành dạng cao nước, cao khô hoặc dập thành viên.

Thành Phần Hóa Học Hóa Học:

Lá Ba Chẽ chứa rất ít Alcaloid (0,0048% trong lá,0,011% trong thân và rễ). Đã chiết xuất được những Alcaloi: Salsolidin, Hocdenin, Candixin, Phenethylamin và các Alcaloid có Nitơ bậc 4 (Dược Liệu). Ngoài ra còn chứa Tanin, Flavnoid, Saponin, Acid nhân thơm (Dược Liệu) Acid hữu cơ, Flavonoid (TNCTV.Nam).

Tác Dụng Dược Lý:

(Theo ‘Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam):

Đối với trực khuẩn lỵ: trong thí nghiệm In Vitro, tác dụng kháng sinh rõ đối với Shigella dýenteriae, Shigella Shigae.Cao nước có công năng mạnh hơn cao cồn, độ cồn của dung môi càng cao thì tác dụng kháng khuẩn càng giảm.

Cũng có tác dụng khắc chế Staphylococus Aureus và ức chế yếu hơn đối với Sh. Flexneri, Sh. Sonnei, Eschesichia Coli.

Không có công hiệu với Enterococus, Streptococus, Hemolyticus, Diplococus Pneumoniae.

Tác dụng chống viêm: rõ ràng đối với cả 2 giai đoạn cấp và bán cấp của phản ứng viêm thực nghiệm.

Tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non khá mạnh.

Không độc.

Lá phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thích hợp, lá còn giữ được mầu xanh, có công năng kháng khuẩn tốt hơn lá phơi đến úa vàng.

Vị thuốc từ cây Ba chẽ

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)

Tác Dụng, Chủ Trị:

+ Chữa lỵ: lá (phơi khô hoặc sao vàng), mỗi ngày dùng 30-50g, thêm nước, nấu sôi khoảng 15-30 phút. Chia 2-3 lần uống trong ngày.

+ Phòng Lại rắn cắn: lá tươi, gĩa hoặc nhai nát, nuốt nước, bã đắp.

Kiêng Kỵ:

Không nên dùng dài ngày vì cũng có thể gây bón.

Đơn Thuốc Kinh Nghiệm:

VIÊN BA CHẼ. (Viện Dược Liệu Việt Nam).

– Thành phần: Cao khô Ba Chẽ 0,25g. Tá dược vừa đủ 1 viên.

– Tác dụng: Trị lỵ trực khuẩn, tiêu chảy và các trường hợp nhiễm khuẩn do tụ cầu khuẩn.

– Công dụng: Người lớn: 10-12 viên chia làm 2 lần uống. Trẻ nhỏ: 1-3 tuổi: 2-3 viên, chia 2 lần uống. 4-7 tuổi: 4-5 viên, chia 2 lần uống.

 

Bài viết BA CHẼ tại HCM được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.