THẢO DƯỢC TẤN PHÁT UY TÍN TẠO NIÊM TIN

Cách nấu nước sâm đương quy và bài thuốc trị bệnh từ sâm đương quy?

Sâm đương quy là một vị thuốc được các danh y sử dụng trị bệnh trong Đông y. Thảo dược này có thành phần dinh dưỡng chất lượng nên mang lại nhiều công dụng trị bệnh hiệu quả. Ngoài ra thì đương quy còn có thể nấu nước để uống. Vậy tác dụng của sâm đương quy là gì? Cách nấu nước sâm đương quy như thế nào? Bài thuốc trị bệnh từ sâm đương quy như thế nào? Các bạn cùng Tấn Phát tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Tim hiểu về sâm đương quy

  • Sâm đương quy hay còn gọi là xuyên quy hoặc là nhân sâm cho phụ nữ,… có tên khoa học là: Radix Angelicae Sinensis và thuộc họ: Hoa tán (Apiaceae).
  • Cây đương quy là loại thực vật thân thảo sống lâu năm, với chiều cao từ 40cm – 80cm và những cây sống lâu năm có thể lên tới 1m. Phần thân màu tím, hình trụ, có rãnh dọc. Lá cây mọc so le, xẻ lông chim, gốc lá phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, mép lá xuất hiện răng cưa không đều nhau và chia thành chùy. Hoa mọc thành chùm ở phía ngon cây, hoa có màu trắng pha lục nhạt. Quả bế dẹt, rìa màu tím nhạt, mùa hoa và quả vào tháng 7-8 hằng năm.
  • Bộ phận được dùng làm thuốc thuốc là phần rễ của cây đương quy. Người dân thường thu hái những cây có tuổi thọ từ 3 năm tuổi trở lên. Người dân sẽ đi đào rễ vào mùa thu, rồi đem đi cắt bỏ rễ con và phơi khô ở bóng râm hoặc sấy bằng lửa nhẹ cho khô. Sau khi làm khô thì đem đi rửa sạch bằng rượu hoặc rửa nhanh bằng nước. Tiếp theo đem đi ủ trong 1 đêm cho mềm, bào mỏng. Nếu bạn muống để lâu hơn thì nên rửa bằng nước và muối rồi sấy nhẹ qua lưu huỳnh.
  • Rễ đương quy có chiều dài từ 17-30cm, phân thành nhiều nhánh, trên thân rễ chứa nhiều rễ con, lớp vỏ bên ngoài có mà trắng ngà, khi bổ đôi dược liệu bên trong ruột đặc, chắc tay, có màu vàng ngà đục, giòn, có các vân tròn. Toàn thân dược liệu đều tỏa ra mùi thơm bởi có chứa nhiều tinh dầu, dược liệu có vị cay, ngọt, hơi đắng.
  • Đương quy có xuất xứ từ Trung Quốc, sinh trưởng ở nơi có khí hậu mát mẻ, địa hình núi cao và cách mực nước biển khoảng 2000m – 3000m. Ở Việt Nam thì sâm đương quy thường phát triển ở một số tỉnh như là: Hòa Bình, Lai Châu, Lào Cai và một số tỉnh Tây Nguyên.
Sâm đương quy

Thành phần hóa học

  • Theo các nghiên cứu y học hiện đại thì sâm đương quy có hàm lượng tinh dầu chiếm đến 0,26% và một số hợp chất như là: flavonoids, sterol, Polysachrid, Acid hữu cơ, Brefeldin, Coumarin, Polyacetylen, các nhóm vitamin như là B1, B12, E và nhóm nguyên tố vi lượng như đồng, canxi, nhôm, magie,….

Cách nấu nước sâm đương quy

  • Nguyên liệu: đường và đương quy khô mỗi loại 100g
  • Thực hiện: Đương quy đem đi rửa sạch rồi thái lát mỏng cho vào nồi nước đun. Đung nước trong 30p thì tắt bếp. Cuối cùng là chắt lấy nước để uống. Bạn có thể thêm chút đường cho dễ uống.
Cách nấu nước sâm đương quy

Công dụng và các bài thuốc trị bệnh từ sâm đương quy

Điều trị suy nhược thần kinh

  • Nguyên liệu: bạch chỉ, toan táo nhân, khởi tử mỗi loại 9g; cam thảo, nhân sâm, phụ tử chế, bạch truật, xà sang, phục linh, đương quy mỗi loại 6g.
  • Thực hiện: Đem nguyên liệu đi sắc với 600ml với lửa nhỏm đun cho đến khi thuốc cạn còn 1/3 thì tắt bếp. Chia làm 3 lần uống trong ngày. Mỗi ngày dùng 1 thang.

Điều trị cảm hàn

  • Nguyên liệu: cam thảo 4g; bạch thược 6g; đương quy 8g; trần bì và sài hồ mỗi loại 12g; gừng tươi 3 lát,
  • Thực hiện: Đem nguyên liệu đi sắc với 1l nước với lửa nhỏ trong 30p. Chia nước thành nhiều lần uống trong ngày và sử dụng mỗi ngày 1 thang.

Trị cảm mạo và sốt ở trẻ em

  • Nguyên liệu: tiêu khương 1,2g; xuyên khung 1,6g; bạch thược 3,2g; sa sâm và đương quy mỗi loại 4g; sinh địa 8g; 10 sợi cỏ bắc.
  • Thực hiện: Đem nguyên liệu sắc với 800ml với lửa nhỏ, đun cho đến khi cạn còn 300ml. Chia thành 3 lần uống và mỗi ngày dùng 1 thang.

Giúp bổ máu

  • Nguyên liệu: đại táo, quế chi và sinh khương mỗi loại 6g; đương quy 8g; bạch thược 10g; đường phèn 50g
  • Thực hiện: Đem nguyên liệu sắc với 600ml, đun với lửa nhỏ cho đến khi cạn còn 200ml. Các bạn cho đường phèn vào đun thêm 5p thì tắt bếp. Chia thuốc làm 3 lần uống trong ngày. Mỗi ngày dùng 1 thang.

Trị thiếu máu

  • Nguyên liệu: xuyên khung 5g; bạch thược 6g; sinh địa và đương quy mỗi loại 9g.
  • Thực hiện: Đem nguyên liệu đi sắc với 400ml, đun với lửa nhỏ cho đến khi cạn còn 150ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Mỗi ngày 1 thang.

Trị chảy máu cam

  • Chuẩn bị đương quy với liều lượng tùy ý. Sau đó tiến hành sao khô rồi tán nhỏ dược liệu. Mỗi ngày lấy 4g thuốc pha với nước ấm để uống. Mỗi ngày dùng 2 – 3 lần.

Trị mất ngủ, giảm nhức đầu

  • Nguyên liệu: đởm tinh, xương bồ, long cốt, chu sa, viễn chí, thiên trúc hoàng mỗi loại 40g; bá tử nhân, ngũ vị tử, ích trí nhân, táo nhân mỗi loại 60g; hồ đào nhục và khởi tử mỗi loại 80g; đương quy 100g.
  • Thực hiện: Đem nguyên liệu đi tán thành bột mịn. Sau đó hòa bột thuốc với mật ong và vo thành viên khoảng 4g. Mỗi ngày dùng 2 lần và mỗi lần 1 viên. Uống liên tục trong khoảng 15 ngày.

Trị mất ngủ và ra mồ hôi trộm

  • Nguyên liệu: a giao sao phồng, mẫu đơn và đơn sâm rửa rượu mỗi loại 4g; phục thần và nhân sâm đã sao mỗi loại 6g; cao quy bản 10g; liên nhục sao, thực địa nướng, bạch thược sao mật mỗi loại 12g; hạt ngũ vị sao mật 15g; đương quy rửa rượu 20g.
  • Thực hiện: Đem nguyên liệu qua sơ chế rồi đem đi sắc với 1l nước cho đến khi cạn còn phân nửa. Chia làm nhiều lần uống trong ngày và mỗi ngày dùng 1 thang.

Chữa rong kinh hay rong huyết ở phụ nữ

  • Nguyên liệu: bạch thược 16g, đương quy và sinh địa mỗi loại 12g, xuyên khung, a giao, cam thảo, ngải diệp mỗi loại 8g

  • Thực hiện: Đem nguyên liệu đi sắc với 800ml nước, đun với lửa nhỏ. Khi lượng nước rút xuống còn phân nửa là đạt. Chia làm nhiều lần uống trong ngày. Chú ý mỗi ngày chỉ sắc uống đúng 1 thang thuốc.

Công dụng và bài thuốc trị bệnh từ sâm đương quy

Lưu ý khi sử dụng :

  • Trường hợp tiêu chảy, phân lỏng không sử dụng dược liệu
  • Cần dừng sử dụng bài thuốc nếu xảy ra các tác dụng phụ như: chán ăn, rối loạn cương dương, đầy hơi, khó tiêu, kích ứng da…
  • Không quá lạm dụng vào bài thuốc
  • Phụ nữ đang mang thai không sử dụng 
  • Bệnh nhân mắc viêm loét dạ dày, tiểu đường, rối loạn máu không nên sử dụng.
Đánh giá