THẢO DƯỢC TẤN PHÁT UY TÍN TẠO NIÊM TIN

Cây Thuốc Bắc cảo bản Tại HCM?

Mục Lục

Website Thảo Dược Tấn Phát Hcm có bài: Cây Thuốc Bắc cảo bản Tại HCM?:

Tên thường dùng: Cảo bổn, Qủy khanh, Qủy tân  (Bản Kinh) , Vi hành  (Biệt Lục) , Cao bạt  (Sơn Hải Kinh) , Thổ khung, Địa tân, Qủy thần, Nhi khanh, Sơn khuân tuy, Bảo sinh tùng  (Hòa Hán Dược Khảo) .

Tên thuốc:  Rhizoma et Radix Ligustici.

Tên khoa học:  Luguslicum sinense Oliv.

Tên tiếng Trung:  蒿 本

Họ khoa học:  Họ Hoa Tán (Umbelliferae)

Cây cảo bản

(Mô tả, hình ảnh cây cảo bản, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)

Mô tả:

Cây cảo bản là một cây thuốc quý, dạng cây thảo sống lâu năm cao 0,5-1m có lúc cao hơn, lá mọc lên so le, kép 2-3 lần xẻ lông chim, cuống là dài 10-20cm phía dưới ôm lấy thân cây, lá chét hình trứng, mép có răng cưa nhỏ, tán nhỏ mang nhiều hoa nhỏ màu trắng. Quả bế đôi gồm 2 phân quả, mỗi phân quả có 5 sống, chạy dọc giữa các sống có 5 bó libe gỗ. Các sống ngăn cách nhau bởi các rãnh nhỏ. Cây này gọi là Tây khung cảo bản.

Phân bố :

Cây của Trung Quốc

Tận Trung quốc, liêu cảo bản chủ sản ở Hà bắc, rồi đến Sơn tây, Liêu ninh, Cát lâm, Nội mông. Loại này vừa dùng nội địa vừa để xuất khẩu một ít. Vào các tháng 4-10 đào lấy rễ và thân rễ, cắt bỏ phần trên mặt đất, rửa sạch đất cát, phơi khô

Thu hái, sơ chế:

Chọn thân rễ vào tháng giêng, hai, phơi trong râm cho khô, sau 30 ngày, khi sử dụng cắt bỏ đầu, rửa sạch, xắt lát, phơi khô.

Phần dùng làm thuốc:

Củ có nhiều mắt rễ sùi phồng to hình cầu. Củ to bằng ngón tay cái, sù sì giống củ xuyên khung nhỏ, mùi vị giống xuyên khung, đắng, thơm Trả mốc mọt là tốt.

Dùng thân rễ gần như hình cầu, đường kính 1-3cm mặt ngoài màu nâu sần sùi, mặt trong màu trắng ngà.

Mô tả dược liệu:

Cảo bản - Thầy Thuốc Việt Nam

Thân rễ Cảo bản khô có hình viên chùy Mang Trả đều, dài khoảng 6-14cm, vỏ ngoài màu vàng đất hoặc màu vàng nâu phần bên trên thân rễ to hơn, phủ khít nốt ruỗi sắp thành dạng đầu là dấu vết của rễ, phần đỉnh thì có bộ phận tàn dư của thân, phần dưới thân rễ nhỏ gầy, khoảng giữa cách các vết nhăn dọc đều có các đốt phình lớn. Trên đốt cũng có vết rễ có mùi thơm đặc biệt. Nhiều người nghĩ rằng Cảo bản của Tứ Xuyên sản xuất nổi tiếng hơn sản xuất từ Thiểm Tây, được gọi là Tây khung, củ lớn hơn ngón tay cái, sù sì như củ Xuyên khung, nhưng Đem Trả phải Xuyên khung như một số hàng dược đã thay thế, mùi vị giống Xuyên khung, đắng, thơm, Mang Trả mốc mọt là tốt.

Bào chế:

Theo Trung Y: Bỏ hết tạp chất, rửa cho sạch ủ mềm thấu, thái lát, phơi khô.

Theo hiểu biết Việt Nam: Cắt bỏ đầu, rửa sạch, thái lát, phơi khô.

Bảo quản:

Cất kín, để nơi khô ráo, tránh mốc mọt.

Thành phần hóa học

Cảo bản chứa dầu bay hơi, trong đó thành phần chủ đạo là 3 – butylphthalide, Cnidilide. Rễ Liêu Cảo bổn hàm chứa dầu bay hơi 1,5 %. Ngòai ra hàm chứa thành phần Alkaloid, Hexadecanoic acid v.v…(Trung dược học).

Tác dụng dược lý

Dầu trung tính Cảo bản có công năng trấn tỉnh, giảm đau, giải nhiệt và chống viêm, và cũng có thể ức chế ruột và cơ bàng quang tử cung, còn cũng có thể giảm chậm tốc độ hao hụt ô xy rõ rệt, kéo dài thời gian sinh tồn của chuột con, tăng gia khả năng hứng chịu thiếu ô xy của tổ chức, chống thiếu máu cơ tim của chuột lớn do hoocmon tuyến yên gây ra. Chất chiết cồn có công năng giáng áp, có tác dụng kháng khuẩn đối với khuẩn nấm gây bệnh ngòai da thường gặp.

Lactone, phthalide Cảo bản và hợp chất diễn sinh của nó cũng có thể làm cho cơ trơn phế quản động vật thí nghiệm lỏng nhão, có tác dụng bình suyễn khá rõ ràng (Trung dược học).

Vị thuốc cảo bản

(Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng)

Tính vị:

Cảo bản vị cay, tính ôn.

Quy kinh:

Vào kinh Bàng quang.

Công dụng:

Tán phong hàn, trừ thấp.

Chủ trị:

Trị mụn nhọt, sang lở, cảm mạo, nhứt đầu, đau bụng, Đề Phòng tích tụ hòn cục.

Liều dùng:

Ngày dùng 3 – 6g

Tác dụng Hỗ trợ bệnh của vị thuốc cảo bản

Ngăn Lại đau đầu do nhiễm phong và hàn biểu hiện như đau cột sống và đau nửa đầu: Dùng Cảo bản kết hợp với xuyên khung, bạch chỉ

Bài thuốc: KHƯƠNG HOẠT PHÒNG PHONG THANG gồm có: Khương hoạt 8g, Độc hoạt, Chữa phong, Cảo bản mỗi thứ 12g, Mạn kinh tử 12g, Xuyên khung 6g, Cam thảo 6g: sắc nước uống.

Đẩy Lùi cảm phong hàn thấp biểu lộ như đau khớp và đau chân tay: Dùng Cảo bản, Phòng phong, Khương hoạt, Uy linh tiên và Thương truật

trị đau khớp do phong thấp:

Cảo bản, Ngăn Chặn phong, Bạch chỉ mỗi thứ 12g, Cam thảo 6g: sắc nước uống.

Chữa Trị thiên đầu thống (đau nửa đầu)

Cảo bản 6g, Xuyên khung 3g, Phòng phong 5g, Bạch chỉ 3g, Tế tân 2g, Cam thảo 3g, cho nước 600ml, sắc còn 1/3, uống trong ngày lúc còn nóng sau bữa ăn.

Đề Phòng trẻ em ghẻ lở chốc đầu:

Dùng Cảo bản sắc nước tắm và giặt quần áo.(Bảo Ấu Đại Toàn )

trị da đầu có nhiều gầu:

Cảo bản, Bạch chỉ lượng bằng nhau tán nhỏ xát vào đầu, sáng hôm sau gội đầu.

Trị  đau nhói ở tim đã sử dụng thuốc hạ lợi rồi nhưng Trả bớt, dùng bài sau để tan độc:

Cảo bản 15g, Thương truật 30g, 2 chén nước sắc còn một chén uống nóng (Hoạt Pháp Cơ Yếu).

chữa trị  hàn tà uất ở kinh Túc thái dương có các dấu hiệu đau đầu, nhức ở đỉnh đầu:

Cảo bản, Khương hoạt, Tế tân, Xuyên khung, Thông bạch sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Chữa Trị Trị  cảm phải sương mù, nên thanh tà ở thượng tiêu:

Cảo bản và Mộc hương (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Đề Phòng Trị  cảm mạo do phong hàn, nhức đầu ớn lạnh, Từ chối ra mồ hôi:

Khương hoạt 6g, Độc hoạt 9g, điều trịĐiều Trị phong 9g, Cảo bản 9g, Mạn kinh tử 9g, Xuyên khung 4,5g, Cam thảo 3g, sắc uống (Khương Hoạt trị Phong Thang – (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Chữa Trị Trị  đau nhức ở đỉnh đầu, phong hàn phạm vào não, đau nhức ở đỉnh đầu sau hậu đầu, đến răng má, thấp khớp:

Cảo bản, điều trịĐiều Trị phong, Bạch chỉ, mỗi thứ 9g, Cam thảo 3g 5 sắc uống sau khi ăn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Đề Phòng Trị  ngứa lở ngoài da, gầu ngứa đầu:

Cảo bản 15g, đập dập, sắc lấy nước rửa nơi lở ngứa của trẻ nhỏ (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Tham khảo

Kiêng ky:

Người âm hư hoả vượng và ko có thực tà phong hàn thì ko nên dùng.

Phân biệt một số loại cảo bản thường dùng

Ngoài cây cảo bản (Luguslicum sinense Oliv) được mô tả ở trên ra, người ta còn dùng:

Cây Hương cảo bản, Bắc cảo bản hay Liêu cảo bản vì cây này có nhiều ở Liêu Ninh (Trung Quốc). Cây Hương cảo bản (Ligusticum jeholense Nak et Kitaga) là cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 0,1 – 0,6m,  thân rễ ngắn, toàn cây rất thơm, thân thẳng đứng phía dưới, đường kính 3,5mm thường có màu nâu tím, lá 2 lần kép lông chim mép có răng cưa, cuống lá phát triển thành bẹ ôm lấy thân. Hoa tự hình tán kép 6-19 cuống tán, dài ngắn Từ chối đều, tán nhỏ mang chừng 20 hoa nhỏ màu trắng. Quả gồm 2 phân quả dính nhau, hình thoi, dài chừng 5mm trên mỗi phân quả có 5 sống dọc, mặc tiếp giáp  phẳng.

Có nhiều nơi dùng vị Xuyên khung (Ligusticum wallichii Franch) để thay thế cho Cảo bản, hai cây này khác nhau.

Cũng cũng có thể dùng cây Cảo bản Nhật Bản (Northosmymium japonicum Miq) là loại thực vật mọc lên hoang, ngày hè có hoa trắng trổ ra 5 cành.

Một số cách sử dụng cảo bản trong điều Hạn Chế liệu

Cảo bản Phòng Chống được 100 chứng phong độc, qủy chú chạy vào làm đau bụng, đau do gió lạnh, thông được tiểu tiện, lợi huyết mạch, Chữa đầu phong, da mặt sần sùi nám đen (Dược Tính Bản Thảo).

Cảo bản Phòng được nốt da sần sùi ở mặt, đỏ mũi, động kinh (Chư Gia Bản Thảo).

Cảo bản chửa được chứng đau đầu do thái dương, đau nhức ở đỉnh đầu, vẹo cổ vì gió lạnh cảm vào não, đau suốt chân răng lan ra má (Trân Châu Nang).

Đẩy Lùi chứng đầu ở mặt, thân thể da bị nổi nốt, phong thấp tà khí (Dụng Dược Pháp Tượng).

Cảo bản Ngăn Chặn bệnh ở đốc mạch, đau xuống lưng làm cứng đơ Trả cúi ngửa được có khi phát ra chứng quyết nữa (Thang Dịch Bản Thảo).

Cảo bản có vị cay khí ấm, sách Biệt lục nói nó có cả vị đắng vì nó bị hỏa hóa nhưng không độc, cũng có thể nhập vào kinh Thái dương. Nó có tính ấm lại hay thông, vì đắng nên tiết được, nếu cay lắm thì phải tán, khí đi lên nên Hạn Chế đàn bà bị sán khí, trừng hà, đau vì lạnh âm hộ, đau co rút ở bụng là do kinh thái dương bị phải hàn tà hay thấp khí. Vì phong làm ra các chứng nhức đầu bởi gió nhiều vào kinh thái dương thì vị Cảo bản là vị thuốc qúy để Ngăn Lại cho kinh đó. Vả lại, các chứng ung thư, lở láy cũng đều vì huyết nhiệt lại bị ủng trệ, bị khí độc len lách và sâu trong cơ nhục sinh ra đau nhức, lở thối thì phải nên dùng những vị cay cho tan di, vị đắng, cho tiết độc thì tư nhiên độc phải giải hết và chỗ đọng trệ được tiêu tan hết, khi ấy da thịt mới cũng có thể sinh trường đựợc, nhờ thế sắc đẹp theo đó mà xinh đẹp quang nhuận (Bản Thảo Kinh Sơ).

Cảo bản có vị cay tính ấm, khí thăng tán đi lên chuyên vào kinh Thái dương, Thái âm bị gió lạnh hay khí thấp Cảo bản sơ đạt được những khí ấy. Nó lại thông được kinh huyết bị uất trệ. Công dụng gần như vị Tế tân, Xuyên khung, Khương hoạt, tính nó giải được kết tụ, trừ gió lạnh, Hỗ trợ nhức đầu. Tuy nhiên, các sách của cổ nhân nên phải cẩn Thận thẩm xét bệnh tình cho chính xác, Từ chối phân biệt được hàn nhiệt mà đổ lỗi cho sách thì Trả nên vậy (Tuỳ Tức Cư Ẩm Thực Phổ).

Cảo bản là một vị thuốc Phòng Lại phong nhất là Hạn Chế chứng đau đầu, thường phối hợp với Xuyên khung, Bạch chỉ để giúp thêm sức mạnh (Bách Hợp).

Cảo bản cảm khí dương của Trời, được vị cay của Đất cho nên khí ấm mà đắng, đắng theo hỏa hóa cho nên khi nó bùng, Phòng Ngừa liệu được bệnh nhức ở trên đỉnh đầu. Hễ chứng đau do nhiệt ở trong và bệnh ơn thử mùa xuân mùa hè thì Trả nên dùng (Dược Phẩm Vựng Yếu).

Cảo bản tân ôn, tính mạnh, vào kinh Thái dương, kèm thông mạch Đốc, vì thế nó là thuốc chủ yếu dùng để trị liệu ngoại cảm phong hàn dẫn đến đau nhức vùng đỉnh đầu (Thực Dụng Trung Y Học).

Bài viết Cây Thuốc Bắc cảo bản Tại HCM? được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.