Vần B
Cây Thuốc Bạch hổ Tại HCM?
Mục Lục
- Thạch cao
- Vị thuốc thạch cao
- Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc thạch cao
- Trị cốt chưng do lao thương, bệnh lâu ngày, giống như nhiệt bám vào trong xương mà nung nấu bên trong. Nhưng nên hiểu được gốc bệnh do trong lục phủ ngũ tạng đã bị tổn thương, nhân gặp tiết trời thay đổi nên phát bệnh. Ngày càng gầy ốm, ăn uống Mang Trả có cảm giác, hoặc da khô, Mang Trả tươi nhuận, bệnh tình mỗi lúc 1 tăng, chân tay gầy như que củi, rồi lại sinh ra phù thủng:
- Trị tiểu nhiều làm cho cơ thể gầy ốm:
- Trị vết thương lở loét, Trả gom miệng, Đem Trả ăn da non, ngứa, chảy nước vàng:
- Trị thương hàn phát cuồng, trèo lên tường, leo lên nóc nhà:
- Trị phong nhiệt, miệng khô, cổ ráo, nói nhảm:
- Trị trẻ con bị đơn độc, nóng đỏ cả người:
- Trị trẻ con cơ thể nóng như than:
- Trị vì nóng quá gây nên ho, suyễn, phiền nhiệt:
- Trị đờm nhiệt phát ra suyễn, ho, đờm khò khè:
- Trị trong Vị và Phế có hỏa phục (Bài này còn cũng có thể tả hỏa được, nhất là nó có công dụng tiêu được thực tích và đờm hỏa rất hay):
- Trị răng đau do Vị hỏa quá thịnh:
- Trị người lớn tuổi bị phong nhiệt, mắt đỏ, bên trong mắt nóng, đầu đau, nhìn Đem Trả rõ:
- Trị đau mắt phong, do phong hàn gây nên:
- Trị đầu đau, chảy nước mắt, chảy nước mũi, có lúc đau buốt:
- Trị đầu đau mà chảy máu cam, tâm phiền:
- Trị gân xương đau nhức, chân tay mỏi do phong:
- Trị quáng gà:
- Trị do thấp gây nên nóng nhiều, mồ hôi nhiều, người Từ chối biết cho đó là chứng phiền khát, nhưng Mang Trả phải:
- Trị trẻ con bị thổ tả, sắc mặt vàng do nhiệt độc gây nên:
- Trị thủy tả, bụng sôi do hỏa thịnh:
- Trị phụ nữ đang nuôi con mà sữa Mang Trả xuống:
- Trị phụ nữ vú sưng:
- Trị phỏng lửa, dầu:
- Trị tay bị vết đứt lại bị trúng thấp, vết thương lở loét Đem Trả ăn da non hoặc Từ chối gom miệng lại:
- Trị miệng lở, họng đau, trên hoành cách mô có phục nhiệt:
- Trị nhọt đơn độc thời kỳ sưng tấy [có kết quả, đã có mủ thì Từ chối dùng]:
- Trị đại trường viêm loét mạn:
- Trị phỏng:
- Tham khảo:
Tên thường gọi: Vị thuốc Thạch cao còn gọi Tế thạch (Biệt Lục) , Hàn thủy thạch (Bản Thảo Cương Mục) , Bạch hổ (Dược Phẩm Hóa Nghĩa) , Nhuyễn thạch cao (Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di) , Ngọc đại thạch (Cam Túc Dược Học) , Băng thạch (Thanh Hải Dược Học) , Tế lý thạch, Ngọc linh phiến, Sinh thạch cao, Ổi thạch cao, Thạch cao phấn, Băng đường chế thạch cao (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển) .
Tên khoa học: Gypsum.
Thạch cao
(Mô tả, hình ảnh thạch cao, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Sơ chế:
Sau khi đào lên, bỏ sạch đất, đá và tạp chất là dùng được. Khi dùng làm thuốc phải đập vụn và sắc trước 20 phút.
Mô tả dược liệu:
Thạch cao là khối tinh thể hình khối dài hoặc hình sợi. Toàn thể mầu trắng, thường dính tạp chất hình lát mầu tro hoặc mầu vàng tro.nặng, xópp, dễ tách thành miếng nhỏ. Mặt cắt dọc có vằn như sợi, bóng trơn như sợi tơ. Không mùi, vị nhạt (Dược Tài Học).
Trung Quốc, Lào có nhiều.
Bảo quản:
Để nơi khô ráo.
Thành phần hóa học:
+ (CaSO4 . 2H2O), CaO 32.57%, SO3 46,50%, H2O 20,93%, Fe2+, Mag2+, Thạch cao nung chỉ có CaSO4 (Trung Quốc Y Học Khoa Học Viện Dược Vật Nghiên Cứu Sở, Trung Dược Chí Q. 1, 1961: 223).
+ Calcium sulfate (Trung Dược Học).
Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng giải nhiệt:
. Nghiên cứu thực nghiệm trên súc vật cho thấy có công dụng khắc chế trung khu sản sinh ra nhiệt. Có thể Thạch cao có khả năng khắc chế trung khu ra mồ hôi, vì thế Thạch cao làm giải nhiệt mà Đem Trả ra mồ hôi, tác dụng hạ nhiệt kéo dài (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
. Sắc Thạch cao đổ vào dạ dầy hoặc ruột chó và thỏ thấy có công năng giải nhiệt(Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1958, (3): 33).
+ Tác dụng an thần: Thạch cao có Calci có công năng ức chế thần kinh cơ bắp, đối với sốt cao co giật, có công dụng nhất định (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
+ Tác dụng tiêu viêm: Do chất Calci làm giảm tính thấm thấu của mạch máu (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
+ Độc tính: Dịch sắc Thạch cao sống chích vào động mạch chuột nhắt, liều gây độc LD50 là 14,70g/Kg (Khâu Vượng, Trung Quốc trung Dược tạp Chí 1989, 14 (2): 42).
Vị thuốc thạch cao
(Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh…)
Tính vị:
+ Vị cay, tính hơi hàn (Bản Kinh).
+ Vị ngọt, tính rất hàn, Đem Trả độc (Bản Kinh).
+ Vị nhạt, tính hàn (Y HọcKhải Nguyên).
+ Vị cay, ngọt, tính hàn (Trung Dược Đại Từ Điển).
Quy kinh:
. Vào kinh thủ Thái âm Phế, thủ Thiéeu âm Tâm, túc Dương minh Vị (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Vào kinh Dương minh, thủ Thái âm Phế, thủ Thiếu dương Tam tiêu (Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di).
+ Vào kinh phế, Vị (Trung Dược Đại Từ Điển).
Tác dụng:
. Giải cơ, phát hãn, chỉ tiêu khát, trừ nghịch (Biệt Lục).
. Sinh tân, giải có, thanh nhiệt, trừ phiền, giải khát (Trung Dược Đại Từ Điển).
Liều dùng:
. Uống trong phải dùng Thạch cao sống. Thạch cao nung chỉ dùng ngoài.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc thạch cao
Trị cốt chưng do lao thương, bệnh lâu ngày, giống như nhiệt bám vào trong xương mà nung nấu bên trong. Nhưng nên hiểu được gốc bệnh do trong lục phủ ngũ tạng đã bị tổn thương, nhân gặp tiết trời thay đổi nên phát bệnh. Ngày càng gầy ốm, ăn uống Mang Trả có cảm giác, hoặc da khô, Mang Trả tươi nhuận, bệnh tình mỗi lúc 1 tăng, chân tay gầy như que củi, rồi lại sinh ra phù thủng:
Thạch cao 10 cân, nghiền nát. Mỗi lần dùng 2 thìa nhỏ hòa với sữa và nước sôi để nguội mà ăn, ngày ăn 2-3 lần cho đến khi thấy cơ thể mát thì thôi (Ngoại Đài Bí Yếu).
Trị tiểu nhiều làm cho cơ thể gầy ốm:
Thạch cao ½ cân, gĩa nát, sắc với 3 chén nước, còn 2 chén. Chia làm 3 lần uống thì khỏi (Trửu Hậu phương).
Trị vết thương lở loét, Trả gom miệng, Đem Trả ăn da non, ngứa, chảy nước vàng:
Hàn thủy thạch nung đỏ 80g, Hoàng đơn 20g. tán bột. Dùng để rắc vào vết thương (Hồng Ngọc Tán – Hòa Tễ Cục phương).
Trị thương hàn phát cuồng, trèo lên tường, leo lên nóc nhà:
Hàn thủy thạch 8g, Hoàng liên 4g. Tán bột. Dùng nước sắc Cam thảo cho kỹ, để ngưội mà uống thuốc bột trên (Bản Sự phương).
Trị phong nhiệt, miệng khô, cổ ráo, nói nhảm:
Hàn thủy thạch ½ cân, nung kỹ, để cho nguội. Đào 1 lỗ giống như cái chậu, để Thạch cao vào đó 1 đêm. Sáng mai lấy ra, thêm Cam thảo và Thiên trúc hoàng, mỗi thứ 80g, Long não 0,8g. Dùng bột gạo nếp làm hồ, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước mật (Tập Nghiệm phương).
Trị trẻ con bị đơn độc, nóng đỏ cả người:
Hàn thủy thạch 40g, tán bột, hòa với nước bôi là khỏi ngay (Tập Huyền phương).
Trị trẻ con cơ thể nóng như than:
Thạch cao 40g, Thanh đại 4g. tán bột. Trộn với bột mì hồ làm thành viên, to bằng hạt Nhãn. Mỗi lần uống 1 viên với nước sắc Đăng tâm (Phổ Tế phương).
Trị vì nóng quá gây nên ho, suyễn, phiền nhiệt:
Thạch cao 32g, Chích thảo 20g. tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc Gừng sống pha ít Mật ong (Phổ Tế phương)
Trị đờm nhiệt phát ra suyễn, ho, đờm khò khè:
Thạch cao và Hàn thủy thạch, mỗi thứ 20g. tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nước sắc Nhân sâm (Bảo Mệnh Tập).
Trị trong Vị và Phế có hỏa phục (Bài này còn cũng có thể tả hỏa được, nhất là nó có công dụng tiêu được thực tích và đờm hỏa rất hay):
Thạch cao, nung kỹ, để nguội, dùng chừng 240g, tán bột. Trộn với giấm làm thành viên, to bằng hạt Ngôoồng lớn. Mỗi lần uống 5 – 10 viên với nước sôi (Đan Khê Tâm Pháp).
Trị răng đau do Vị hỏa quá thịnh:
Thạch cao, thứ mềm 40g, nung kỹ. Đang lúc nóng, dùng rượu nhạt tưới vào, tán bột. Thêm Hỗ trợ phong, Kinh giới, Tế tân, Bạch chỉ mỗi thứ 2g, tán bột, trộn chung. Mỗi ngày dùng nó sát vào răng, rất hay (Bảo Đào Đường phương).
Trị người lớn tuổi bị phong nhiệt, mắt đỏ, bên trong mắt nóng, đầu đau, nhìn Đem Trả rõ:
Thạch cao 120g, Lá Tre (Trúc diệp) 50 lá, Đường 40g, Gạo nếp 1 chén, nước 5 chén. Trước hết,ấuuu Thạch cao và lá Tre trước cho thật kỹ, bỏ bã, cho Gạo nếp vào, nấu thành cháo, thêm Đường vào ăn (Dưỡng Lão phương).
Trị đau mắt phong, do phong hàn gây nên:
Thạch cao, nướng kỹ 80g, Xuyên khung 80g, Chích thảo 20g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi đợt uống 4g với nước sắc Hành và Trà (Tuyên Minh Luận).
Trị đầu đau, chảy nước mắt, chảy nước mũi, có lúc đau buốt:
Thạch cao, nướng kỹ 80g, Xuyên khung 80g, Chích thảo 20g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4g với nước sắc Hành và Trà (Tuyên Minh Luận).
Trị đầu đau mà chảy máu cam, tâm phiền:
Thạch cao, Mẫu lệ đều 40g, tán bột. Mỗi lần uống 12g (Phổ Tế phương).
Trị gân xương đau nhức, chân tay mỏi do phong:
Thạch cao 12g, bột mì 28g, tán bột. Hòa với nước làm thành bánh, nướng đỏ, để nguội, quấy với rượu, uống, rồi trùm chăn kín cho ra mồ hôi. Uống liên tục 3 ngày có thể trừ được gốc bệnh (Bút Phong Tạp Hứng).
Trị quáng gà:
Thạch cao tán bột. Mỗi lần dùng 4g. dùng gan heo, thái mỏng, trộn với thuốc bột, chưng cách thủy, ăn một ngày 1 lần, ít lâu sẽ khỏi (Minh Mục phương).
Trị do thấp gây nên nóng nhiều, mồ hôi nhiều, người Từ chối biết cho đó là chứng phiền khát, nhưng Mang Trả phải:
Chỉ nên dùng Thạch cao, Chích thảo, lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 8g, dùng 1 thìa nước tương làm thang hoặc hòa vào uống (Bản Thảo Bổ Di).
Trị trẻ con bị thổ tả, sắc mặt vàng do nhiệt độc gây nên:
Thạch cao, Hàn thủy thạch đều 20g, Cam thảo (sống) 10g, tán bột. Uống 4g với nước sôi chờ nguội (Ngọc Lộ Tán – Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).
Trị thủy tả, bụng sôi do hỏa thịnh:
Thạch cao, nung kỹ. Dùng gạo nếp lâu năm, nấu thành cơm, nghiên nát, trộn thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Dùng Hoàng đơn bọc ngoài làm áo. Mỗi lần uống 20 viên với nước cơm. Uống Đem Trả quá 2 lần đã khỏi (Ly Lâu Kỳ phương).
Trị phụ nữ đang nuôi con mà sữa Mang Trả xuống:
Thạch cao 120g, sắc với 3 chén nước, uống. Uống chừng 3 ngày là thông sữa (Tử Mẫu Bí Lục).
Trị phụ nữ vú sưng:
Thạch cao nung đỏ, để nguội, tán bột. Mỗi lần uống 12g với rượu nóng. Nếu chưa say, cho thể uống thêm ít nữa cho thật say, ngủ dậy lại uống 1 lần nữa (Nhất Túy Cao – Trần Nhật Hoa Kinh Nghiệm phương)
Trị phỏng lửa, dầu:
Thạch cao tán bột, rắc vào (Mai Sư phương).
Trị tay bị vết đứt lại bị trúng thấp, vết thương lở loét Đem Trả ăn da non hoặc Từ chối gom miệng lại:
Hàn thủy thạch, nung kỹ 40g, Hoàng đơn 8g. tán bột. Lấy nước sắc Kinh ớiii đặc rửa vết thương rồi rắc thuốc bột vào. Nếu nặng quá ko khỏi được, thêm 4g Long cốt, 4g Hài nhi trà nữa, rất hay (Tích Đức Đường phương).
Trị miệng lở, họng đau, trên hoành cách mô có phục nhiệt:
Hàn thủy thạch, nung kỹ 120g, Chu sa 12g, Não tử ½ chử. Tán bột. Rắc vào vết thương (Tam Nhân phương).
Trị nhọt đơn độc thời kỳ sưng tấy [có kết quả, đã có mủ thì Từ chối dùng]:
Bột Thạch cao sống 3 phần, dầu Trấu 1 phần, trộn thành hồ đắp ngoài (Trương Huệ Hàng, Trung Hoa Ngoại Khoa Tạp Chí 1960, 4: 366).
Trị đại trường viêm loét mạn:
Thạch cao hợp tễ (Thạch cao bột 100g, thêm Vân Nam Bạch Dược 2g, Novocain 2% 20ml, thêm nước sôi ấm 250ml, thụt lưu đại trường. Một liệu trình 7-0 ngày. Trị 100 ca, kết quả 97% (Đường Đức triết, Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí 1988, 4: 43).
Trị phỏng:
Dùng bột Thạch cao cho vào bao, bóp rắc đều lên vùng phỏng. Kết quả khỏi 51/53 ca (Phúc Kiến Trung Y Dược Tạp Chí 1960, 6: 21).
Tham khảo:
Một số món ăn thuốc có dùng vị thạch cao:
Cháo thạch cao trúc diệp: thạch cao 45g, trúc diệp tươi 12g, gạo tẻ 100g. Thạch cao, trúc diệp nấu lấy nước bỏ bã; dùng nước này để nấu với gạo thành cháo. Khi cháo được cho thêm đường phèn hoặc đường trắng vừa ăn. Dùng cho trường hợp sốt cao, họng khô, khát nước.
Chè thạch cao thông bạch: dùng thạch cao, hành sống và chè tươi hoặc chè gói liều lượng tùy ý, nấu hãm lấy nước cho uống. Dùng cho trường hợp đau đầu trong các bệnh đau nửa đầu, đau đầu do sốt siêu vi trùng, bệnh tăng huyết áp…
Cháo thạch cao: thạch cao 250g, gạo tẻ 100g, hành sống 2 củ, sữa đậu nành 20 – 40ml. Thạch cao nấu lấy nước bỏ bã, lấy nước nấu với gạo thành cháo. Khi cháo được cho hành đã giã nát và sữa đậu nành vào, khuấy đều cho ăn khi đói. Dùng cho các trường hợp sốt nóng, đau đầu, kinh giật vật vã, kích động.
Canh thạch cao củ năn: củ năn tươi 250g, thạch cao 30g. Củ năn bóc vỏ rửa sạch, thạch cao đập vụn; nấu trong khoảng 30 phút, cho thêm đường phèn khuấy đều, chờ nguội cho ăn. Dùng cho trường hợp đau đầu, đau mắt do tăng huyết áp, tăng nhãn áp, sốt cao đau đầu trong các bệnh siêu vi trùng như sốt xuất huyết…
Lưu ý khi sử dụng thạch cao
Thạch cao tính trầm, âm giáng, khắc nghiệt mà Trả sinh trưởng. Khi dùng phải có nguyên nhân thích hợp, Mang Trả nên dùng bữa bãi theo ý mình đến nỗi gây hại đến căn bảncủa sinh mệnh. Ông Trương Khiết Cổ nói rằng Thạch cao có thể làm cho dạ dầy lạnh mà Đem Trả ăn được. Phàm Trả có chứng trạng cực nhiệt thì Trả nên dùng. Bệnh huyết hư phát sốt giống chứng Bạch Hổ Thang mà dùng lầm thì Đem Trả cứu được. Họ Phi nói: lời của Tôn Triệu nói tháng tư âm kịch trở đi là mùa nóng nực, nên dùng bài Bạch Hổ thang, nhưng tiết trời 4 phương sớm muộn Trả đều, rét, nắng, lạnh, nóng khí trời khác nhau, cũng nên xét kỹ. Lý Đông Viên nói: trước tiết Lập hạ mà uống nhiều Bạch Hổ Thang nhất định sẽ sinh ra chứng tiểu Đem Trả cầm được, vì tân dịch của Dương minh Từ chối thể đưa lên, thanh khí của Phế lại giáng xuống, xem đó thì biết tính của Thạch cao(Dược Phẩm Vậng Yếu).
Thạch cao và Cát căn đều là các vị thuốc giải được các chứng bệnh thuộc về Dương minh. Nhưng Cát căn làm mở phần da lông, trừ được khí lạnh ở kinh Dương minh, còn Thạch cao thì làm cho mát để giải bớt khí nóng ở kinh Dương minh. Vì vậy, sốt mà phải đắp chăn, sợ lạnh là do khí lạnh ở phần biểu, nhiệt bị kết lại trong Vị, nên dùng ngay Cát căn để khơi trống lớp da ở ngoài ra thì khí lạnh có chỗ thoát, nhiệt cũng có lối tan đi. Nếu chỉ thấy cơ thể nóng mà Từ chối đắp chăn, chỉ khát nước, nhiều mồ hôi, miệng khô, họng khô, Từ chối thở được thì dùng ngay Thạch cao là đúng phép. Nước ta thuộc vùng nhiệt đới, tiết trời nóng nực,nhất là khoảng tháng 3, tháng 4, khí trời nóng quá, người ta hít phải khí nóng khiến cho Phế và Vị càng nóng lên, cho nên Thạch cao về mùa đó cần dùng. có một số người sợ Thạch cao lạnh quá Đem Trả dám dùng, thế thì Trả biết rằng công hiệu của nó hay Đẩy Lùi được chứng buồn phiền, nóng nực hay sao? (Kim Chỉ Nam Dược Tính).
+ Thạch cao vị ngọt, tính hàn, trừ được hỏa ở dương minh, lại giải nhiệt cho da thịt. Mầu trắng của Thạch cao nhập vào Phế, chất nặng mà chứa mỡ, có công năng lấy Kim sinh Thủy (Thiên Gia Diệu phương).
Kiêng kỵ:
+ Dương hư: không dùng (Trung Dược Học).
+ Kỵ Ba đậu, sợ Sắt (Dược Tính Luận).
+ Kê tử làm sứ cho nó (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Tỳ vị hư hàn, huyết hư, âm hư phát sốt: Từ chối dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Không dùng bột thạch cao nung để uống, nếu uống sẽ hút nước trương nở làm tắc ruột.
Bài viết Cây Thuốc Bạch hổ Tại HCM? được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.