Mục Lục
Tên khác:
Tên thường gọi: Khế rừng còn gọi là Dây quai xanh, Cây cháy nhà
Tên khoa học: Rourea microphylla
Họ khoa học: Thuộc họ khế rừng Connaraceae.
Cây Khế rừng
(Mô tả, hình ảnh cây Khế rừng, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả:
Cây bui, thân cứng, màu nâu xám. Lá chét lông chim lẻ gồm 5-6 đôi la chét nhỏ, mặt trên bóng, lá non màu hồng đỏ rất đẹp, trông xa như đám cháy do đó mang tên là cháy nhà. Hoa màu trắng, 5 cánh, 10 nhị, 5 lá noãn, quả nhỏ, cong, mùa quả các tháng 6-8.
Phân bố:
Mọc thông dụng trong các khu rừng nước ta, khi chưa xuất hiện lá cây gần như lá cây khế do đó mang tên này. Thường được trồng ở những địa phận dãi nắng.
Thu hái:
Nhân dân lấy vỏ thân, thân và lá để làm thuốc. Thu hái gần như quanh năm. Dùng tươi hay khô, thường dùng tươi.
Bộ phận dùng:
Thân, lá – Caulis et Folium Roureae Minoris
Vị thuốc từ cây Khế rừng
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị:
Vị chua ngọt, tính lạnh.
Quy kinh:
Kinh phế.
Công dụng:
Khế rừng được dùng theo kinh nghiệm dân gian làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh nở, còn dùng Chữa đi nước tiểu vàng, đỏ, đái rắt, mụn nhọt.
Liều dùng:
Ngày dùng 10-20g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài ko kể liều lượng để giã đắp lên những nơi viêm tấy.
Ứng dụng lâm sàng của cây Khế rừng
Phụ nữ sau khi sinh nở, kém ăn:
Thân khế rừng 10g, nước 200ml. Đun sôi giữ sôi trong nửa giờ, chia làm ba lần uống trong ngày.
chữa đi đái khó khăn, nước tiểu vàng:
Lá khế rừng 20g sao thơm, thêm nước vào nấu sôi, chia làm ba lần uống trong ngày.
Vết thương chảy máu:
Lá khế rừng rửa sạch, giã nát, đắp lên nơi đau.
Bài viết Cây Thuốc Cây cháy nhà Tại HCM? được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.