THẢO DƯỢC TẤN PHÁT UY TÍN TẠO NIÊM TIN

Ba Ba tại HCM

Ba Ba tại HCM

Tên khác:

Còn có tên  miết giáp, miết xác, thủy ngư xác

Tên khoa học:  Carapax amydae

Tên tiếng Trung: 鳖甲

Miết giáp

( Mô tả, hình ảnh cây Miết giáp, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý  ….)

Mô tả

Ba ba là vật nuôi thông dụng ở nhiều nơi trong cả nước. Ngoài thịt ba ba được dùng làm thức ăn bổ dưỡng cho mọi lứa tuổi, mai ba ba là vị thuốc quý trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian với tên miết giáp, thủy ngư xác hay miết xác.

Cách lấy mai ba ba

Ba ba bắt về, cắt cổ lấy tiết hứng ngay vào ít rượu, rồi cho tất cả con vào nồi nước sôi, đun trong 1-2 giờ, vớt ra, gỡ lấy mai, để nguyên hoặc ngâm nước phèn một đêm (20g phèn cho 1kg mai), rồi cạo sạch thịt và màng, phơi khô. Nếu lấy mai ở con vật còn sống thì tốt hơn (không dùng mai đã cắt nhỏ nấu ăn).

Mai ba ba hình bầu dục hay hình trứng rộng, trên dưới phẳng, dài 10-20cm, rộng 8,5 – 16,5cm, nhô dần lên ở phía giữa, mặt lưng màu xám đen hoặc lục đen loang lổ, hơi sáng bóng, có nhiều nếp vân nhăn. Mặt bụng màu trắng đục là một khung gồm xương sống chạy dọc ở giữa, có 8 đốt, mỗi đốt mang hai xương sườn thẳng hàng, uốn vào phía trong. Chất cứng chắc. Thứ mai to bản, dày chắc, Từ chối sót thịt và màng là loại tốt.

Thành phần hóa học

Gồm keratin, chất đạm, vitamin D.

Tác dụng dược lý

Thuốc có công hiệu khắc chế sự tăng sinh của tổ chức liên kết, vì thế mà tiêu khối u, làm tăng protid huyết tương, kéo dài thời gian tồn tại của kháng thể, có tác dụng an thần.

Chế biến mai ba ba

Theo hai cách sau:

– Ngâm mai vào nước gừng rồi phơi khô. Sao với cát nóng hoặc nướng chín đến khi mặt ngoài hơi vàng, lấy ra tẩm sơ qua với giấm (tỷ lệ 1,5lít giấm cho 5kg mai), rửa sạch, phơi khô. Bảo quản nơi khô ráo, tránh sâu mọt.

– Nấu cao: Ngâm mai vào nước tro bếp (tro rơm rạ hay củi) trong một đêm, lấy ra rửa sạch, tẩm rượu (có thể ngâm rượu gừng với tỷ lệ 50g gừng cho 1 lít rượu 40o) rồi cắt nhỏ, nấu với nước luôn sâm sấp và sôi liên tục trong 1 ngày, một đêm. Chắt lấy nước thứ nhất. Thêm nước, tiếp tục nấu để được nước thứ hai, thứ ba. Gộp các nước chắt lại, lọc kỹ, cô thành cao đặc ở nhiệt độ 70oC trở lên được miết giáp cao. Cao tốt phải có hai lớp khi cắt ngang, lớp trên có màu nâu hơi vàng bóng, lớp dưới có màu nâu đen, mùi thơm, không tanh.

Vị thuốc Miết giáp

( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. )

Tính vị – quy kinh

Vị mặn, tính hàn, Trả độc vào 3 kinh can, phế và tỳ.

Công dụng:

Bổ âm, ích khí, thanh nhiệt, tán kết, nhuận táo, giảm đau, điều kinh.

Liều dùng :

16-40g.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Miết giáp

Điều Trị trẻ nhỏ bị suyễn, thở gấp:

Mai ba ba đốt tồn tính, tán nhỏ, rây bột mịn, lá nhót tươi 50g, rửa sạch, ép lấy nước đặc. Mỗi lần uống 4g bột mai với nước ép lá nhót.

Chữa Trị sốt rét, thũng báng:

Mai ba ba, nga truật, tam lăng, trần bì, thanh bì, binh lang, thảo quả, sa nhân, ô mai, bán hạ chế, mỗi thứ 20g; thường sơn 40g. Tất cả thái nhỏ, ngâm với một lít rượu và một lít giấm trong một ngày đêm. Đun cho cạn hết dung dịch, phơi khô, sao giòn tán nhỏ, rây bột mịn, luyện với hồ làm viên bằng hạt đỗ xanh. Mỗi ngày, người lớn uống 30-40 viên làm một lần với nước ấm trước khi lên cơn khoảng 2 giờ. Trẻ em 5-10 tuổi, 10-20 viên; 11 tuổi trở lên, 20-30 viên (kinh nghiệm của ông Tử Khắc Hàm – Nghệ An). Hoặc mai ba ba 30g, tẩm giấm, nướng vàng làm 3 lần; cành và lá cây cam thìa 100g, cắt nhỏ, phơi khô, tẩm rượu, sao vàng; rễ hà thủ ô trắng đã chế 50g; lá thường sơn 50g, tước bỏ cuống và sống lá, ngâm nước vo gạo 2 ngày, 2 đêm, mỗi ngày thay nước gạo một lần, thái nhỏ, tẩm rượu, sao vàng; thảo quả sao cháy vỏ ngoài, lấy hạt 30g; vỏ chanh khô 30g; hạt cau nhà hay cau rừng 30g; hậu phác 20g; cam thảo 20g, sao qua. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn. Người lớn uống mỗi ngày hai lần vào trước bữa ăn một giờ, mỗi đợt 4g với nước sôi để nguội. Trẻ em tùy tuổi dùng liều thích hợp. Uống liên tiếp trong khoảng một tháng.

Đẩy Lùi kinh nguyệt tắc do cơ thể suy nhược:

Mai ba ba 30g, tán nhỏ, rây bột mịn, cho vào bụng một con chim bồ câu (đã làm thịt) cùng với ít rượu và gia vị. Hấp cách thủy cho chín nhừ. Ăn hết làm một lần trong ngày.

Hạn Chế mụn rò, chảy nước và mủ, lòi dom:

Mai ba ba, mai rùa, phèn chua (lượng các vị bằng nhau) đốt tồn tính, tán nhỏ, rắc vào chỗ đau, ngày vài lần.

Chữa xơ gan

Mai ba ba 30g, vảy tê tê 5g, cắt nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

 Trị lao phổi có triệu chứng hư nhiệt, triều nhiệt, mồ hôi trộm:

Thanh cốt tán ( Chứng Chữa liệu chuẩn thằng): Ngân sài hồ 12g, Hồ Hoàng liên 4g, Miết giáp 20g ( sắc trước), Thạch cao 8g, Tần giao 8g, Địa cốt bì 12g, Tri mẫu 12g, Cam thảo 4g, sắc uống.

Trị chứng sốt rét kéo dài thời kỳ cuối của nhiều bệnh nhiễm:

Tam giáp phục mạch thang ( Ôn bệnh điều biện): Sinh Mẫu lệ 20g, Sinh Miết giáp 30g ( đập vụn sắc trước), Sinh Qui bản 40g (sắc trước), Chích thảo 20g, Can đia hoàng 20g, Sinh Bạch thược 20g, Mạch môn 18g ( Từ chối bỏ lõi), A giao 12g ( hòa thuốc), Hỏa Ma nhân 12g, sắc uống.

Trị gan lách to:

Chích Miết giáp phối hợp, Tiêu dao tán, Nhất quán tiễn.

Trường hợp sốt kéo dài, lách to

Miết giáp ẩm gia giảm: Miết giáp ( chích dấm) 40g ( cho trước), Hoàng kỳ 12g, Bạch truật 8g, Binh lang 12g, Xuyên phác 4g, sao Bạch thược 12g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 quả, sắc uống.

Trị bệnh phụ khoa, kinh nguyệt ra nhiều, chứng băng lậu:

Chích Miết giáp kết hợp A giao, Đương qui thán, Bào khương thán , Ngãi diệp, Bạch thược.

Trị nhọt lở khó lành miệng:

Miết giáp kết hợp với Hoàng kỳ, Long cốt, Mẫu lệ, Chi tử, Phòng Lại phong. có công năng tăng sức thu liễm.

Đẩy Lùi đau lưng, Đem Trả cúi xuống, Từ chối ngữa được:

Miết giáp sao vàng hay nướng chín, tán nhỏ, ngày uống 2 lần, mỗi đợt 5g. Bài thuốc này còn dùng Phòng Chống sỏi thận.

Phòng Ngừa hen:

Máu Ba ba cho vòa rượu uống.

Ngăn Ngừa hao gầy, Đau lưng, nhức xương, lao lực quá độ, khí huyết ngưng trệ, mồ hôi trộm, đi tiểu ra sỏi, kinh nguyệt bế, sốt rét.

Mỗi ngày uống 10-20g bột hoặc 6-10g cao, chia làm hai lần. Dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.

Sốt rét cơn, thịt thừa trong họng, ho lao, mụn nhọt, rong huyết, bế kinh.

Mai ba ba bôi sữa, nướng vàng, tán bột, uống mỗi đợt 4g với rượu hâm nóng.

Tham khảo

 Kiêng kỵ :

Người bị âm hư Vị nhược hoặc ko muốn ăn uống thường hay nôn oẹ thì đều kiêng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Âm hư, không có nhiệt, Vị hư nôn mửa, Tỳ suy, tiêu chảy, có thai: Mang Trả dùng (Thực Dụng Trung Y Học).

Bài viết Ba Ba tại HCM được tổng hợp và biên tập bởi:Ba Ba tại HCM