THẢO DƯỢC TẤN PHÁT UY TÍN TẠO NIÊM TIN

BẠC HÀ tại HCM

 BẠC HÀ tại HCM:

– Tên thường dùng:  Vị thuốc  Bạc hà còn gọi Anh sinh, Bạt đài, Băng hầu úy, Đông đô, Kê tô, Thạch bạc hà  (Hòa Hán Dược Khảo) , Kim tiền bạc hà  (Bản Thảo Cương Mục) , Liên tiền thảo  (Thiên Thật Đan Phương),  Miêu nhi bạc hà  (Ly Sàm Nham Bản Thảo) , Nam bạc hà  (Bản Thảo Diễn Nghĩa) , Phiên hà, Phiên hà thái, Ngô bạc khá  (Thiên Kim Phương – Thực Trị),  Tẩu hà  (Bản Thảo Mông Thuyên) , Thăng dương thái  (Trấn Nam Bản Thảo) , Bạc hà diệp, Bạc hà não, Bạc hà ngạnh, Bạc hà than, Nam bạc hà, Sao bạc hà, Tô bạc hà  (Đông Dược Học Thiết Yếu) , Bạc thiệt  (Lữ Thầm Tự Lâm) , Dịch tức hoa  (Thực Vật Danh Nghĩa).

–  Tên khoa học Mentha Arvensis Lin.

–  Họ khoa học:  Họ Hoa Môi (Lamiaceae).

Cây bạc hà

(Mô tả, hình ảnh cây bạc hà, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)

Mô tả:

Cây bạc hà: Tính vị, Quy kinh và Cách thực hiện một số bài thuốc

Cây bạc hà là một cây dược liệu quý, dạng cây thảo, sống lâu năm. Thân mềm, hình vuông. Loại thân ngầm mang rễ mọc lên bò lan, loại thân đứng mang lá, cao 30-40cm, có khi hơn, mầu xanh lục hoặc tím tía. Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng. Cuống ngắn. Mép lá khía răng đều. Hoa nhỏ, mầu trắng, hồng hoặc tím hồng, được trồng tụ tập ở kẽ lá thành những vòng nhiều hoa. Lá bắc nhỏ, hình dùi. Đài hình chuông có 5 răng đều nhau. Tràng có ống ngắn. Phiến tràng chia làm 4 phần gần bằng nhau, có 1 vòng lông ở phía trong. 4 nhụy bằng nhau, chi nhụy nhẵn. Quả bế có 4 hạt. Các bộ phận trên mặt đất có lông gồm lông che chở và lông bài tiết tinh dầu.

Mùa hoa quả vào tháng 7 – 10.

Phân biệt cây bạc hà

Bạc hà có biết bao loại, thường trong điều Phòng Chống có hai loại;

(1) Bạc hà Việt Nam hay Bạc hà nam như vừa mô tả ở trên.

(2) Bạc hà Âu châu hay Bạc hà cay (Mentha piperita L) đó là cây thảo sống lâu năm, thân vuông ít hoặc ko có lông. Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, mép khía răng, cụm hoa mọc lên thành bóng dầy đặc ở ngọn cành.

Có hai thứ:

a. Metha piperita var. offcinalis forma pallescens: Thân và lá, xanh nhạt, hoa trắng mùi nhẹ

b. Mentha piprita var. offcinalis forma rubescens: Thân và lá tía, hoa nâu đỏ, mùi thơm kém hơn, cây được trồng khỏe hơn. Vò lá của cây Bạc hà nam có mùi thơm hắc, vị cay và tê, còn vò lá Bạc hà Âu châu có mùi thơm mát, vị cay tê mát.

Mọc hoang và mọc khắp nơi trong nước ta.

Thu hái và sơ chế: Thu hái vào khoảng tháng 5, 8, 11 thu hoạch lúc cây mới ra hoa, rửa sạch dùng tươi hoặc phơi trong râm cho khô.

Phần dùng làm thuốc:

www.yhoccotruyen.org: Bạc Hà (Herba Menthae) 薄荷

Dùng toàn bộ phận ở trên mặt đất.

Mô tả dược liệu: Thân khô màu vàng nâu hoặc tím nâu, hình vuông có nếp nhăn dọc, chất cứng rễ gãy có đốt mắt rõ ràng, lá mọc lên đối màu vàng nâu hoặc màu xanh lục nâu, teo nhăn rất khó ngó ra nguyên hình, có mùi thơm mãnh liệt, tính chạy suốt, Từ chối dùng lá úa có sâu.

Bào chế bạc hà làm thuốc

+ Lấy lá Bạc hà khô, tẩm nước, để vào chỗ râm mát, khi lá cây mềm, cắt ngắn từng đoạn, phơi trong râm cho khô để dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).

+ Rửa qua, để ráo nước, cắt ngắn chừng 2cm, phơi trong râm cho khô (Dược Liệu Việt Nam).

Thành phần hóa học của bạc hà

·Trong Bạc hà có: Menthol, Menthone, Menthyl Acetate, Camphene, Limonene, Isomenthone, Pinene, Menthenone, Rosmarinic acid, d-Neomenthol, Ethyl – n – Amylketone, Piperitone, Piperitenone, Pulegone (Trung Dược Học).

·Hoạt chất chủ đạo trong Bạc hà là tinh dầu Bạc hà. Tỉ lệ tinh dầu trong Bạc hà thường từ0,5-1% có lúc lên đến 1,3-1,5%. Thành phần chủ đạo trong tinh dầu gồm: Mentola C10H19OH có trong tinh dầu với tỉ lệ 40-50% (Trung quốc) hoặc 70-90% (Nhật Bản). Menton C19H18O chừng 10-20% trong tinh dầu Bạc hà Trung quốc (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).

·Bạc hà tím Việt Nam trồng ở Mondavi cho hàm lượng tinh dầu là 1,82% (1980), 3% (1981 – 1982), bao gồm 23 thành phần trong đó đã xác định được: a Pinen 0,41%, b Pinen 0,72%, Myrcen 0,47%, Limonen 4,5%, P.Cymol 0,09%, Oetanol 3 – 3,2%, Menthol 5,8%, (-) Menthol 10,1%, Menthyl Acetat 1,6%, (+) Pulegon 24,9%, Piperiton 4%, Piperiton Oxyd 16%, Piperitenon Oxyd 21,5% (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

·Tinh dầu Mentha Arvensis di thực vào Việt Nam chứa Sabinen, Myrcen, – a Pinen, Limonen, Cineol, Methylheptenon, Menthol, Isomenthol, Menthyl Acetat, Neomenthol, Isomenthol, Pulegon (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Tác dụng dược lý của bạc hà

+Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc Bạc hà có công năng khắc chế đối với virus ECHO và Salmonella Typhoit (Trung Dược Học).

+Tác dụng trên cơ trơn: Menthol và Menthone có công hiệu ức chế trên ruột thỏ, Menthone có công năng mạnh hơn (Trung Dược Học).

+Ức chế đau: Tinh dầu Bạc hà và Menthol bốc hơi nhanh, gây cảm giác mát và tê tại chỗ, dùng trong trường hợp đau dây thần kinh (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+Sát khuẩn mạnh: dùng trong những trường hợp ngứa của 1 số bệnh ngoài da, bệnh về tai, mũi, họng (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+Ức chế hô hấp, tuần hoàn: đối với trẻ con ít tuổi, tinh dầu Bạc hà và Menthol bôi vào mũi hoặc cổ họng cũng có thể gây hiện tượng khắc chế dẫn tới ngừng thở và tim ngưng đập hoàn toàn. Người ta đã nhận xét thấy 1 số trường hợp chết do nhỏ mũi 1 giọt dầu Menthol 1% hoặc bôi vào niêm mạc mũi loại thuốc mỡ có Menthol. Vì vậy, cần hết sức thận trọng khi sử dụng tinh dầu Bạc hà hoặc dầu cù là cho trẻ con ít tuổi, nhất là trẻ mới đẻ (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+Tác động đến nhiệt độ cơ thể: Bạc hà, tinh dầu Bạc hà hoặc Menthol uống với liều rất nhỏ cũng có thể gây hưng phấn, làm tăng bài tiết của tuyến mồ hôi, làm nhiệt độ cơ thể hạ thấp (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+Liều lớn có tác dụng kích thích tủy sống, gây mê liệt phản xạ và ngăn cản sự lên men bình thường trong ruột (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+Bạc hà có tác dụng kháng vi khuẩn trong thí nghiệm In Vitro đối với các chủng vi khuẩn tả Vibrio Choreia Elto, Vibrio Choreia Inaba, Vibrio Choreia Ogawa (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+Tinh dầu Bạc hà có công hiệu khắc chế thần kinh trung ương do tác dụng chủ đạo của Menthol (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+Tinh dầu Bạc hà làm giảm sự vận động và chống co thắt của ruột non. Các chất Menthol và Menthone khắc chế sự vận động của đường tiêu hóa từ ruột xuống, có công năng làm gĩan mao mạch (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Vị thuốc bạc hà

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)

Tính vị, quy kinh:

Bạc Hà: Dược tính, công dụng chữa bệnh và cách dùng

+ Vị cay, tính mát (Y Học Khải Nguyên).

+ Vị cay, tính lạnh (Y Lâm Toản Yếu).

+ Vào kinh thủ thái âm Phế, thủ quyết âm Tâm bào (Thang Dịch Bản Thảo).

+ Vào kinh thủ thiếu âm Tâm, thủ thái âm Phế và túc quyết âm Can (Bản Thảo Cương Mục).

+ Vào kinh Phế và Tâm bào lạc, Can, Đởm(Bản Thảo Tân Biên).

+ Vị cay, tính ấm (Nam Dược Thần Hiệu).

+ Vị cay, hơi thơm, tính ấm, Trả độc, vào kinh Phế, Tâm(Dược Phẩm Vậng Yếu).

+ Vị cay tính mát, vào kinh Phế, Can (Trung Dược Đại Từ Điển).

+ Vị cay, the, tính mát, có mùi thơm, vào kinh Phế, Can (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Vị cay, tính mát, vào kinh Phế, Can(Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).

+ Vị cay, tính ấm (tuy ấm mà dùng mát), vào kinh Phế, Can (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Tác dụng, chủ điều Phòng Chống của bạc hà

+ Khứ uế khí, phát độc hãn, phá huyết, chỉ lỵ, thông lợi quan tiết (Dược Tính Luận).

+ Chủ tặc phong, phát hãn. Trị bụng đầy trướng do ác khí, hoắc loạn, ăn Từ chối tiêu, hạ khí (Đường Bản Thảo).

+ Dẫn thuốc vào doanh, vệ. Trị âm dương độc, thương hàn đầu đau (Thực tính bản thảo).

+ Trừ tặc phong, kích thích tiêu hóa. Trị trúng phong mất tiếng, nôn ra đờm, ngực, bụng đầy, hạ khí, đầu đau (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

+ Thông các khớp, lạc. Trị cảm, đầu não đau, trẻ nhỏ bị phong đờm (Bản Thảo Đồ Kinh).

+ Trị trẻ nhỏ sốt cao co giật, nóng trong xương, dùng làm thuốc phát hãn (Bản Thảo Diễn Nghĩa).

+ Thanh lợi đầu mặt (Đông Viên Dược Tính Phú).

+ Sơ Can khí. Trị Phế thịnh, vai lưng đau, cảm phong hàn ra mồ hôi (Thang Dịch Bản Thảo).

+ Uống vào có công hiệu phát hãn, trừ phong nhiệt ở tạng Tâm (Thực Liệu Bản Thảo).

+ Trị trung phong, điên giản, thương táo, uất nhiệt (Bản Thảo Thuật).

+ Giải uất thử. Trị răng đau, ho nhiệt, chỉ huyết lỵ, thông đi tiểu (Y Lâm Toản Yếu).

+ Tiêu mục ế [trừ mắt có màng mộng] (Bản Thảo Tái Tân).

+ Trị thương hàn đầu đau, hoắc loan, thổ tả, ung nhọt, ngứa (Trấn Nam Bản Thảo).

+ Thanh nhiệt, hóa đờm, tiêu tích thực. Trị đầu đau do phong tà, các bệnh nóng âm ỉ

(Nam Dược Thần Hiệu).

+ Phá huyết, chỉ lỵ, tiêu thực, hạ khí, thanh đầu, thanh mắt, thông quan, khai khiếu. Trị phong nhiệt ngoài da, hư lao, nóng trong xương, trẻ nhỏ bị phong đờm, kinh phong, sốt cao, hoắc loạn. Rắn cắn, mèo cắn, ong chích và bệnh thương hàn lưỡi trắng đều dùng Bạc hà hòa mật mà xát vào (Dược Phẩm Vậng Yếu).

+Phát nhiệt, giải biểu, khu phong, giảm đau, tuyên độc, thấu chẩn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+Tuyên tán phong nhiệt, thanh đầu, thanh mắt, thấu chẩn. Trị cảm phong nhiệt, thấp khớp mới phát, họng đau, miệng lở, ban sởi, mề đay phong ngứa, ngực sườn đầy tức (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).

+ Phát hãn, trừ phong nhiệt, thanh đầu, thanh mắt, sơ uất khí ở Can. Trị cảm phong nhiệt, bệnh khí hậu nóng sốt Trả ra mồ hôi, mắt đỏ, răng đau, họng đau do phong hỏa, ban sởi Đem Trả được trồng ra được (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Liều thường dùng của bạc hà trong điều Ngăn Ngừa liệu bệnh

+ Uống trong: 4-8g dưới dạng thuốc hãm.

+ Gĩa ép lấy nước hoặc sắc lấy nước bôi.

+ Tinh dầu và Menthol, mỗi đợt 0,02 – 0,20ml, một ngày 0,06 – 0,6ml.

Tác dụng Phòng Chống bệnh của vị thuốc bạc hà

Trị mắt toét:

Bạc hà, ngâm với nước Gừng 1 đêm, sấy khô, tán bột. Mỗi lần dùng 4g, hòa với nước đã đun sôi, rửa mắt ((Minh Mục Kinh Nghiệm Phương).

Thanh phần trên, hóa đờm, lợi hầu, cách, chữa liệu phong nhiệt:

Bạc hà, tán bột, trộn mật làm hoàn, to như hạt súng (Khiếm thực), mỗi đợt ngậm 1 hoàn (Giản Tiện Đơn Phương).

Trị lao hạch hoặc nhọt độc gây đau, nhọt vỡ mủ:

Bạc hà 1 nắm to (20-30g), Tạo giáp 10 trái, (dài 1 xích 2 thốn), gọt vỏ đen, tẩm dấm, nướng cho vàng, tán bột. Lấy 200ml rượu ngâm 3 đêm, phơi khô, lại tẩm 3 đêm, sấy khô, tán bột làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng, mỗi lần uống 20 viên trước bữa ăn, trẻ nhỏ giảm nửa liều (Bạc Hà Hoàn – Thánh Huệ Phương).

Trị lở ngứa do phong khí:

Bạc hà, Thuyền thoái. Lượng bằng nhau, mỗi đợt dùng 4g với rượu ấm (Vĩnh Loại Kiềm Phương).

Trị lỵ ra máu:

Bạc hà, sắc uống (Phổ Tế Phương).

Trị chảy máu cam Trả cầm:

Bạc hà tươi, vắt lấy nước cốt, hoặc Bạc hà khô, lấy nước chưng lên, thẩm thấu vải (bông), nhét vào mũi (Bản Sự Phương).

Trị ong chích:

Bạc hà gĩa, đắp lên chỗ tổn thương (Tất Hiệu Phương).

Trị hỏa độc sinh ra lở loét, hỏa độc khí nhập vào trong khiến cho 2 bắp chân lở loét chảy nước:

Bạc hà, vắt lấy nước bôi (Y Thuyết).

Trị tai đau:

Bạc hà tươi, ép lấy nước nhỏ vào tai (Mân Trần Bản Thảo).

Trị cảm thời kì đầu kèm phong nhiệt, biểu chứng:

Bạc hà 8g, Thuyền thoái (bỏ chân) 12g, Thạch cao 24g, Cam thảo 6g, sắc uống (Thanh Giải Thang – Trung dược học).

Trị sốt cao, sợ nóng, mồ hôi Từ chối ra được, miệng khát, bứt rứt, đêm nằm Đem Trả yên:

Thạch cao (sống) 40g, Bạc hà diệp 20g, Tán bột, mỗi lần uống 2-4g với nước nóng, ngày 3 lần (Thạch Cao Bạc Hà Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị đầu đau, mắt đỏ, họng sưng đau do phong nhiệt:

Bạc hà 4g, Cát cánh 8g, Kinh giới 12g, Phòng Ngừa phong 8g, Cương tằm 12g, Cam thảo 8g, sắc uống (Tổng Phương Lục Vị Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị ban sởi thời kì đầu chưa phát, mề đay, phong ngứa:

Bạc hà 4g, Ngưu bàng tử 12g, Thuyền thoái 4g, Cam thảo 4g. Sắc uống thì sởi mọc ra (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị đầu đau, mắt đau do phong nhiệt:

Bạc hà 6g, Cúc hoa 10g, Tang diệp 10g. Sắc uống (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).

Trị răng đau do phong hỏa:

Bạc hà lá 10g, Cúc hoa 10g,Bạch chỉ 6g, Hoa tiêu 2g, Tổ ong 10g. Sắc uống (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).

Trị ngứa ngoài da:

Bạc hà 30g, Thuyền thoái 30g. Tán bột, mồi lần dùng 4g, uống với nước và rượu (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).

Trị ong chích (đốt):

Lá Bạc hà tươi, gĩa nát, bôi (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).

Trị tai đau:

Bạc hà tươi, gĩa nát, vắt lấy nước, nhỏ vào tai 3-5 giọt (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).

Kiêng kỵ khi dùng bạc hà

+ Người mới bị ngứa, Trả dùng. Bị đổ mồ hôi do hư Từ chối dùng (Dược Tính Luận).

+ Uống nhiều hoặc uống nhiều ngày sẽ bị lạnh người; âm hư gây ra sốt, ho, tự ra mồ hôi: Trả dùng (Bản Thảo Phùng Nguyên).

+ Bạc hà vị cay, thơm, phá khí, vì vậy, uống nhiều ngày sẽ làm tổn Phế, thương Tâm, bị hư yếu (Bản Thảo Tùng Tân).

+ Uống nhiều thì tổn Tâm, Can. Dùng lâu, dùng nhiều thì tiết hết Tâm khí, hao âm, tổn dương. Bệnh mới khỏi: kiêng dùng vì sợ bằng ra mồ hôi gây vong dương. Chứng nội thương, biểu hư, âm hư đều cấm dùng. Bệnh nặng mới khỏi mà ăn vào thì ra mồ hôi không dứt: kiêng dùng (Dược Phẩm Vậng Yếu).

+ Người gầy yếu, suy nhược toàn thân, táo bón, huyết áp cao, trẻ con dưới 1 tuổi: Từ chối nên dùng (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam). (Vì sao người cao huyết áp Từ chối nên dùng bạc hà???)

Lưu ý khi sử dụng bạc hà

+ ”Bạc hà, vị cay, năng phát tán; tính mát, năng thanh lợi, dùng tiêu phong, tán nhiệt. Vì vậy nó là thuốc chủ yếu Phòng đầu đau, đầu phong, các bệnh về mắt, họng, miệng, răng, trẻ nhỏ sốt cao co giật cũng như lao hạch, lở ngứa (Bản Thảo Cương Mục).

+ ”Bạc hà cay, thơm, hay sơ thông khí kết trệ, vì cay thì giải mát, sưu tập Can khívà ức chế Phế khí đang thịnh, tiêu phong nhiệt để làm mát đầu, mắt. Đối với trẻ em bị kinh phong, sốt cao, Bạc hà lại cần thiết, vả lại tính nó thăng lên, có thể phát hãn, dẫn các vị thuốc vào phần doanh vệ” (Dược Phẩm Vậng Yếu).

+ ”Trẻ nhỏ sốt cao co giật, cần dùng Bạc hà để dẫn nhiệt. Lại cũng có thể Ngăn Lại nóng âm ỉ trong xương. Dùng nước cốt và các thuốc khác sắc thành cao dùng. Khi dùng Bạc hà Từ chối được dùng với thịt mèo (Bản Thảo Diễn Nghĩa).

+ ”Bạc hà cũng có thể dẫn các thuốc nhập vào phần doanh, vệ, vì vậy cũng có thể phát tấn được phong hàn (Bản Thảo Mông Thuyên).

+ ”Khi có mồ hôi, dùng Bạc hà nên sao để bỏ vị cay, làm giảm bớt sức đi ra biểu, tránh mồ hôi ra quá nhiều. Bạc hà ngạnh (cành) thiên về lý khí và thông kinh lạc. Bạc hà thán (sao thành than) đi vào phần huyết, phần âm để thanh phong nhiệt và hư nhiệt ở phần huyết và phần âm. Bạc hà long não còn gọi là Kê tô, sức tán nhiệt, giải độc khỏe hơn Bạc hà (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ ”Theo tài liệu ghi chép thì tính vị của Kinh giới và Bạc hà đềucay, ấm nhưng áp dụng vào lâm sàng thì Bạc hà thiên về Hỗ trợ liệu các bệnh phong nhiệt, có hiệu quả đặc biệt về tán phong nhiệt” (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ ”Kinh giới và Bạc hà đều là thuốc có vị cay, thơm, dùng để phát tán, sơ biểu, thanh lợi ở đầu, mắt. Các bệnh ban sởi, ngứa, họng sưng đau thường dùng kết hợp cả hai vị này. Tuy nhiên, Kinh giới tính ấm, chủ đạo điều Phòng Lại phong hàn ở biểu và điều Phòng Lại phù, ngứa, cầm máu, kinh phong. Còn Bạc hà tính mát, chủ yếu sơ tán phong nhiệt tà ở biểu, thông khí, giải uất, giải độc, tẩy uế, Phòng Chống lỵ (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).

Bài viết BẠC HÀ tại HCM được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.