THẢO DƯỢC TẤN PHÁT UY TÍN TẠO NIÊM TIN

Bạch cập tại HCM

 

Website Thảo Dược Tấn Phát Hcm có bài: Bạch cập tại HCM:

Tên khác

 Liên cập thảo, Cam căn  (Bản Kinh) , Bạch cấp  (Biệt Lục) , Bạch căn  (Ngô Phổ Bản Thảo) , Bạch căn, Trúc túc giao, Tuyết như lai, Tử tuệ căn, Tử lan căn,  (Hoà Hán Dược Khảo) , Nhược lan lan hoa, Từ lan ( Quần Phương Phổ),  Võng lạt đa, Hát tất đa  (Kim Quang Minh Kinh).

Tên khoa học:  Beletia hyacinthina R. Br (=Bletilla striata Reichenbach fil.)

Họ khoa học: Thuộc họ Lan (Orchidaceae).

Tiếng Trung: 白芨

 Cây Bạch cập

( Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý  ….)

Mô tả:

Bạch cập có tác dụng gì? Cách dùng bạch cập chữa bệnh trong y học

Cây thảo sống lâu năm, cao độ 0,9m, rễ phình lên thành củ, lá được trồng từ rễ lên chừng 3 đến 5 lá hình mác dài từ 18-40cm, rộng 5cm, hè màu đỏ tím. Quả hình thoi có 6 cạnh dài khoảng 3cm đường kính 1cm.

Phân biệt:

Tận nước ta bắc bộ các vùng mát như Hà tuyên, Cao lạng, Hoàng liên Sơn, cüng có loại Bạch cập mọc hoang, nhưng củ như bánh dày nhỏ, loại Trung Quốc có các khối rắn, có màu trắng nâu với 2-3 nhánh con rất đặc biệt. Bạch cập rất hiếm thấy ở nước ta, còn phải nhập.

Địa lý:

Có ở Thiểm Tây, Trung Phủ, An Huy, An Khánh (Trung Quốc). Phần dùng làm thuốc: Rễ củ thuốc (là những khối màu trắng, vị đắng, khô, có vân như vỏ ốc, dẹt, cứng, chắc).

Mô tả dược liệu:

Bạch cập - Cây dược liệu với nhiều công dụng trị bệnh, làm đẹp

Thân củ khô hơi dạng móng con ó, dẹt phẳng, thường chẻ ra 2-3 móng, müi nhọn đầu hơi cong theo hướng dưới, dài khoảng 7-8 phân đến 4cm, dày khoảng 2-3 phân, bên ngoài màu xám vàng hoặc màu vàng trắng, hơi có vân nhăn dọc ngang mềm nhuyễn, chình giữa củ thân có gốc tàn của thân, hơi lồi lên, bao quanh nó mọc 2-3 tầng vân vòng xoắn, hình thành cạnh đốt, mặt ngoài dưới đối với nó cùng vị trí cũng có vết lồi nhỏ, đốt dạng vòng mặt ngoài trên màu vàng trắng, mọc thưa, ít rễ phụ, chỉ giữ lại vết, chất cứng rất khó bẻ gãy, mặt cắt màu vàng trắng, chất sừng hơi trong suốt.

Bào chế:

Rửa sạch, hấp mềm rồi thái phiến, phơi khô. Dùng sống hoặc tán bột dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Rửa sạch, ủ mềm, xắt lát, sấy nhẹ cho khô, cũng có thể tán bột dùng, làm thuốc hoàn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Bảo quản:

Để nơi khô ráo, tránh ẩm thấp, mùa nắng hay phơi nắng.

Thành phần hóa học:

Trong Bạch Cập có Bletilla Manna (gồm Mannose và Glucose). Trong rễ tươi có tinh bột [30,48%], Glucose [1,5%], tinh dầu, chất nhầy, nước 14,6%(Trung Dược Học).

Trong Bạch Cập có 55% chất nhầy, 1 ít tinh dầu và Glycogen (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).

Tác dụng dược lý:

Tác dụng cầm máu: Thuốc có công năng tinh giảm thời gian đông máu của thỏ, gia nhanh tốc độ lắng máu. Chích dịch nhầy Bạch cập vào tĩnh mạch chủ dưới của ếch, giám sát thấy hồng huyết cầu ngưng kết trong mạch máu ngoại vi hình thành máu khối có công năng bịt những mạch máu bị thương tổn mà không gây tắc các mạch lớn. Bạch cậâp ít gây kích thích tại chỗ, những huyết khối do Bạch cập gây nên tự tiêu trong vòng 5 ngày. Người ta cắt ngang đùi thỏ, kẹp các động mạch lớn lại rồi đắp nước Bạch cập lên, máu đang chảy được cầm ngay. Tác dụng cầm máu của Bạch cập có liên quan đến thành phần chất nhầy (Trung Dược Học).

Tác dụng của thuốc đối với thủng dạ dầy và hành tá tràng: Thực nghiệm trên chó gây mê, thực nghiệm chọc thủng nhân tạo dạ dầy và tá tràng mỗi chỗ một lỗ đường kính 1cm, bơm vào 9g bột Bạch cập, sau 15 giây, bột Bạch cập lấp kín, 40 giây sau hình thành một màng phủ kín lỗ thủng. Nhưng nếu cho chó ăn no và lỗ thủng to thì thuốc ko có tác dụng (Trung Dược Học). Tác Dung đối với dạ dầy và ruột viêm: Bột Bạch Cập được sử dụng trong 69 cas loét xuất huyết. Trong mọi thứ các trường hợp này máu đều cầm lại (trung bình 5-6 ngày). Bột Bạch Cập được dùng trong nhiều trường hợp loét và lủng. Trong 1 lô 29 trường hợp thì 23 cas khỏi, 1 cas phải mổ, 4 cas khác chết (1 cas bị sốc xuất huyết trong lúc điều trị, 3 cas khác bị rủi ro). Điều này cho biết Bạch Cập Bạch Cập được sử dụng điều Đề Phòng liệu những cas chọn lọc về loét dạ dầy tá tràng.

 Vị thuốc Bạch cập

( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. )

Tính vị:

Vị đắng, tính bình (Bản Kinh).

Vị đắng, cay, tính hàn (Ngô Phổ Bản Thảo).

Vị cay, Từ chối độc (Lôi Công Bào Chích Luận).

Vị ngọt, tính sáp (Y Học Khởi Nguyên).

Vị đắng, ngọt, tính mát (Trung Dược Học).

+Vị đắng, tính bình (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Qui kinh:

Vào kinh phế (Bản Thảo Cương Mục).

Vào kinh phế, thận (Bản Thảo Tái Tân).

Vào kinh phế, Vị, Can (Trung Dược Học).

Vào kinh Phế (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Công dụng:

Sinh cơ, chỉ thống (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

Bổ phế hư, chỉ khái thấu, tiêu phế lao, thu liễm phế khí (Trấn Nam Bản Thảo).

Thu liễm phế khí huyết, sinh cơ (Bản Thảo Cương Mục).

Bạch cập liễm khí thấm đàm, chỉ huyết, tiêu ung (Bản Thảo Hối Ngôn). Bạch Cập vị đắng, có tác dụng tiết nhiệt, vị cay, có công hiệu tán kết (Cảnh Nhạc Toàn Thư). Chỉ phế huyết (Đông Viên Dược Tính Phú).

Thu liễm, chỉ huyết, tiêu viêm, sinh cơ (Trung Dược Học).

Bổ phế, hóa đàm, liễm huyết, cầm huyết, đồng thời có tác dụng sinh cơ thu liễm miệng vết loét (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Liễm huyết, cầm huyết, tiêu viêm (Trung Dược Học).

Chủ trị:

Trị ung thủng, ác sang, bại thư, thương âm, hoại tử, rôm sẩy lâu Từ chối khỏi (Bản Kinh).

Trị tay chân bị thương tổn do té ngã (Đường Bản Thảo).

Trị chân tay nứt nẻ [nhai thuốc đắp vào] (Tân Tu Bản Thảo).

Trị ung nhọt lở loét, ung nhọt (Bản Thảo Đồ Kinh).

Trị ghẻ lở, ghẻ nước (Danh Y Blệt Lục).

Trị động kinh, mắt đỏ, trưng kết, phát bối, loa lịch, trường phong, trĩ lậu, chấn thương do kim khí, ôn nhiệt, ngược tật, huyết ly, bỏng lửa nước sôi, phong tý (Nhật Hoa Tử Bản Thảo)

Trị ung nhọt lở loét (Đồ Kinh Bản Thảo).

Trị lao thương, phế khí hư(Trấn Nam Bản Thảo).

Trị mụn nhọt lở loét (Bản Thảo Cương Mục).

 Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Bạch cập

Trị chân tay nứt nẻ:

Nhai thuốc bôi vào (Tân Tu Bản Thảo)

Trị mụn đinh nhọt, lở:

Bạch cập nửa chỉ tán bột khuấy với nước, gạn bột trên giấy mỏng rồi dán lên (Tụ Trân Phương).

Trị bị đánh đập Ngăn Lại liệu gãy xương:

Trộn Bạch cập 8g với rượu thì công hiệu của nó Từ chối kém gì Tự nhiên đồng (Vĩnh Loại Kiềm Phương).

Trị da tay chân nứt lở vì lạnh:

Bạch cập tán bột, trộn nước bôi vào, tránh nhúng nước (Tế Cấp Phương).

Trị bỏng lửa:

Bạch cập tán bột trộn với dầu bôi lên (Triệu Chân Nhân Phương).

Trị chân khí đau nhức:

Bạch cập, Thạch lựu bì, mỗi thứ 8g nghiền bột trộn với mật làm viên bằng hạt đỗ xanh lần uống 3 viên với nước lá Ngải pha với tí dấm (Sinh Sinh Biên Phương).

Trị lưỡi sưng cộm lên như lưỡi ngỗng:

Bạch cập tán bột, tẩm sữa, đắp vào lòng bàn chân (Thánh Huệ Phương).

Trị phụ nữ tử cung sa:

Bạch cập, Xuyên ô hai vị bằng nhau, nghiền nhỏ gói vào lụa 4g, đút vào trong âm hộ chừng 1 ngón trỏ, có cảm giác nóng trong bụng dưới thì rút ra, ngày làm một lần (Quảng Tế Phương).

Trị vết dao thương chém đứt:

Bạch cập, Thanh cao (nung) hai vị bằng nhau đắp vào chỗ đó cũng có thể khiến cho nhúm miệng (Thánh Huệ Phương).

Trị ra máu cam không cầm:

Bạch cập tán nhỏ lấy nước trộn đắp ở phần giữa sơn căn, bên trong uống 4g (Kinh Nghiệm Phương).

Trị phế ung, nôn ra máu:

Bạch cập nghiền nhỏ uống lần 12g với nước cơm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị phế bị hang lâu ngày không liền, ho ra máu mủ:

Bạch Cập tán bột mịn, mỗi đợt uống 10g với nước ấm trước khi đi ngủ. Trang Kiệt Thuần cho 13 người bệnh lao uống Bạch cập 9g, ngày 3 lần, phần lớn từ 1 đến 3 ngày hết ho ra máu (Độc Thánh Tán – Phúc Kiến Trung Y Dược Tạp Chí 1964, 9 (4) 32).

Trị lao phổi trong đàm có tí máu:

Bạch cập 8 phần, Tam thất 4 phần,tán bột, mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần.

Trị ho ra máu:

Bạch cập 40g, Tỳ bà diệp 12g, Ngẫu tiết 20g, tán bột. Ngoài ra lấy A giao sao với Cáp phấn 12g, Nấu nước Sinh địa xong, trộn các vị thuốc ấy vào làm viên. Mỗi lần uống 8g, với nước (Bạch Cập Tỳ Bà Hoàn -Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị chứng phế ung, ho ra máu:

Bạch cập 12g, Xuyên bối mẫu 6g, Bách hợp 12g, Dĩ mễ 20g, Phục linh 12g, Sắc uống. (Bạch Cập Thang – (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị vết thương do té ngã, kim khí chém:

Bạch cập, Thạch cao (nung) 2 vị tán bột dán lên chỗ lở (Sinh Cơ Liễm Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).).

Trị gĩan phế quản, ho ra máu:

Từ Tử Bình dùng Bạch cập Ngăn Chặn liệu 21 cas gĩan phế quảùn, ho ra máu: mỗi lần cho uống bột Bạch cập 2-4g, ngày 3 lần. 3 tháng là một liệu trình. Theo dõi 1-2 liệu trình, chứng ho, đàm đều giảm nhiều, hết ho ra máu (Sơn Đông Y Học Tạp Chí 1960, 10: 9).

Trị xuất huyết tiêu hóa trên:

Tác gỉa dùng bột Cầm Máu Số I (Nhi trà, Bạch cập, A giao, Vân Nam Bạch Dược) Ngăn Ngừa 140 ca có kết quả 133 ca, tỉ lệ 95%, thử phân, máu, chuyển qua âm tính bình quân 6, 1 ngày. Dùng bột Cầm Máu Số 2 (số 1 bỏ Vân Nam Bạch Dược) Hỗ trợ liệu 20 ca, 18 ca khỏi, 90% phân chuyển qua âm tính. Bình quân 4 ngày. Dùng bột Cầm Máu Số 3 (bột Cầm Máu Số 2 thêm Sâm Tam thất), Phòng Chống liệu 60 ca có kết quả 56 ca, tỉ lệ 93,3%, thử phân và máu thấy chuyển qua âm tính. Bình quân 5,7 ngày. Phần lớn người bệnh hết chảy máu lâm sàng trong 1-3 ngày (Báo Cáo Của Khoa Nội Bệnh Viện Công Nông Binh Bắc Kinh, Tạp Chí Tân Y Dược Học 1978, 3:28).

Trị xuất huyết do loét dạ dày:

Tiền Nhạc Niên dùng Bạch cập, Ô tặc cốt, mỗi thứ 2g, ngày uống 3-4 lần, Ngăn Ngừa 108 ca xuất huyết dạ dày, 3 ngày phân đen chuyển thành vàng 47,4%, 7 ngày chuyển mầu vàng 89 5%, phản ứng máu và phân chuyển sang âm tính sau 3 ngày 20, 6%, 7 ngày chuyển âm tính 76.4% (Tạp Chí Trung Y Giang Tô 1965. 11: 3).

Trị tiêu ra máu do rách hậu môn:

Lương Thi dùng chất nhầy Bạch cập thêm vô bột Thach cao, chế thành cao Bach cập, Đẩy Lùi liệu 11 ca rách hậu môn ra máu, dùng gac tấm cao đắp vào vùng đau, mỗi ngày thay 1 lần trong 10- 15 ngày, theo dõi sau 3 tháng đều có kết quả. 9 ca sau, 1 gạc lần đắp hết ra máu, đắp thuốc ngày thứ nhất và ngày thứ 2 toàn bộ ko đau hoặc gỉam đau nhiều, sau 6- 10 ngày, nhìn vết rách thấy lành (Trung Hoa Ngoại Khoa Tạp Chí 1959, 7 (7): 661).

Trị phế ung (áp xe phổi) ho khạc ra máu:

Dùng Bạch Cập Thang (Bạch cập 12g, Xuyên bối 6g, Bách hợp 12g, Y dĩ 20g, Phục linh 12g sắc nước uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Trị thủng bao tử tá tràng cấp:

Truyền Bôi Bưu và tập sự dùng Bạch cập điều Phòng Lại chứng thủng bao tử cấp 29 ca như sau: trước hết dùng ống bao tử hút sạch bao tử xong, rút ống cho uống nhanh bột Bạch cập với nước sôi nguội, Từ chối quá 90ml, sau 1 giờ uống 1 lẩn nữa như lần trước. Ngày thứ 2, lượng thuốc Bach cập mỗi đợt 3g, ngày 3 lầân. Ngày đầu phải nhịn hoàn toàn, ngày thứ hai uống ít nước và ăn lỏng, ngày thứ 3 chế độ bán lỏng. Kết quả khỏi 23 c, Từ chối kết quả phải mổ 1 ca, biến chứng áp xe dưới cơ hoành 1 ca, tử vong 4 ca (Trung Hoa Ngoại Khoa Tạp chí 1963, 11(7): 511).

Trị bệnh lao:

‘Viện phòng điều Phòng Lại bệnh lao Cẩm Châu đã Ngăn Lại liệu 60 ca các loại lao phổi đã lờn thuốc chống lao, bằng thuốc chống lao thêm Bạch cập, kết quả tốt. Mỗi ngày uống bột Bạch cập 6g. Kết quả sau 3 tháng kiểm tra lại: khỏi lâm sàng 42 ca (chụp X quang phổi, vết tổn thương tiêu hoặc xơ hóa, hang liền miệng, đàm BK âm tính (-), tốc độ lắng máu bình thường, triệu chứng lâm sàng hết), tiến bộ rõ 13 ca, 2 ca Mang Trả khỏi (Trung Quốc Đề Phòng Lao Tạp Chí 1960, 2 .75).

Trị lao hang xơ hóa mạn tính:

Bạch cập 1000g, Bách bộ 300g, Xuyên bối mẫu 300g, Bách hợp 300g, Mẫu lệ 300g, luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn 10g, ngày uống 2 hoàn, sáng và chiều. Hoặc ngày uống 3 lần sau bữa ăn, mỗi lần 1 hoàn, uống 2 hoàn, sáng và chiều. Hoặc ngày uống 3 lần sau bữa ăn, mỗi lần 1 hoàn, 1/2 là 15 ca, không kết quả 5 ca, tổn thương xơ cũ Mang Trả thay đổi (Báo cáo của Triệu Quang Thanh (Trung Quốc Hỗ trợ Lao Tạp chí 1966, 7(3):209).

Trị lỗ dò do lao:

Dùng bột Bạch cập đắp ngoài, tùy theo tình hình chảy nước nhiều ít mà đắp hàng ngày hoặc cách nhật, lúc chất xuất tiết giảm, thay đắp 1 tuần 1-2 lần, phần lớn vết thương sau 15 lần đắp có xu hướng bớt. Đã điều Đề Phòng cho 10 ca có dò lao, sau 15-30 lần khỏi (Báo cáo của Bệnh Viện Lao Nội Mông. Trung Quốc trị Lao Tạp chí 1960, 2: 1106).

Trị ho gà:

Hoàng Dụ Xương dùng Bạch cập tri 87 ca ho gà, liều lượng dưới 1 tuổi: 0, 1- 0, 15g/kg, từ 1 tuổi trở lên: 0,2 – 0,25g/kg. Kết quả có 37 ca sau 5 ngày uống thuốc dấu hiệu giảm rõ, 15 ca trong 10 ngày giảm, 6 ca Trả kết quả, 37 ca bỏ dở (Sơn Tây Y Học Tạp Chí 1957, 2: 53).

Trị bụi phổi:

Tác giả sử dụng thuốc Bạch cập chữa 34 ca bụi phổi đơn thuần, mỗi đợt cho uống 5 viên (1 viên có 0,3g sinh dược, ngày uống 3 lần. Sau 3 tháng đến 1 năm, các triệu chứng như đau ngực, thở gấp, ho, khạc đờm đen, ho ra máu giảm rõ hoặc mất, chức năng phổi được cải thiệân, lên cân, nhưng phối chụp X quang Đem Trả thay đổi rõ ràng (Trung Hoa Bệnh Lao Tap Chí 1959, 7(2):149).

Trị bỏng lửa, nước sôi và chấn thương ngoại khoa:

Dùng chất nhớt Bạch cập bôi ngoài, bôi đắp xong, đắp gạc Vaseline lên, bọc lại. Trường hợp nặng 5-7 ngày thay 1 lần, trường hợp bội nhiễm, thay băng cách nhật. Tra Thần Khang đã dùng cách này Phòng Lại liệu cho 9 ca bỏng (diện tích bỏng 8%), 2 ca vết mổ sau viêm ruột thừa và 38 ca chấn thương ngoại khoa (bình quân diện tích tổn thương 11%), đều khỏi sau từ 1 đến 3 lần bôi đắp thuốc (Trung Y Tạp Chí 1965 (7):37).

Dùng Bạch cập thay huyết tương điều Ngăn Ngừa sốc do mất không ít máu:

Dùng chất nhầy Bạch cập chế thành dung dịch 2% thay huyết tương, thứ dùng trong phẫu thuật ngoại khoa, mất máu do chấn thương ngoại khoa xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết do xo gan, lượng dùng 250 – 500ml, có tác dụng duy trì dung lượng máu và nâng huyết áp (Báo cáo của khoa nhiễm Bệnh viện số 1 Trường đại học y khoa Cát Lâm, Chi Tiết Trung thảo Dược 1973, 1’34)

Trị nứt nẻ chân tay:

Tăng Xung đã dùng Bạch cập 30g, Đại hoàng 50g, Băng phiến 3g đều tán bột mịn, thêm mật ong, khuấy thành hồ bôi ngoài, ngày 3 lần. Đã Ngăn Ngừa 13 ca toàn bộ khỏi, nhẹ thời gian 2-3 ngày, nặng 5~7 ngày (Hà Nam Trung Y Tạp Chí 1985, 2:21).

Tham khảo:

Kiêng kỵ:

Ung nhọt đã vỡ, Từ chối được sử dụng Bạch cập chung vớùi thuốc có vị đắng, tính hàn (Bản Thảo kinh Sơ).

Bạch cập trong các tài liệu khác

Bạch cập vào kinh phế, có công dụng chỉ huyết, Phòng Ngừa liệu phế ung, phế nuy, ung thư lở loét, ác sang, đối với vết thương dao kéo, bỏng lửa nước sôi, thuốc có công hiệu sinh cơ, chỉ thống, thổ huyết khó cầm, dùng bột uống với nước cơm có hữu hiệu (Cảnh Nhạc Toàn Thư).

Bạch cập vị đắng, năng tiết nhiệt, vị cay năng tán kết, chứng ung thư đều do vinh khí Đem Trả thông ứ tại cơ nhục sinh ra, bại thư thương âm thối thịt, đều do nhiệt huyết ứ sinh ra do đó phải dùng phép tiết nhiệt (Bản Thảo Kinh Sơ).

Rễ có sắc trắng mà lại mọc lên liên tục (cập) do đó có tên là Bạch cập (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tính nó sáp và có tính thu lại, Hạn Chế được bệnh ở phổi, các chứng thổ huyết, liền vết thương ở phổi, lành da, trị liệu mửa ra máu, ho ra bỏng nóng, xuất huyết bên ngoài cũng có thể tán bột trộn dầu mè đắp lên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Bạch cập có tính sáp, trong sự phá có tính thu liễm, là thứ thuốc có công hiệu khử thối nát, trục ứ để sinh thịt mới. Dùng Bạch liễm, Hồng dược tử, thêm Long não, Xạ hương, Nhü hương, Một dược để Đề Phòng các chứng ung thư, sưng đau, giảm đau, tán kết, bài nồng rất thần hiệu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Chất liệu của Bạch cập có nhiều chất dính. Ung nhọt chưa mưng mủ, lấy thuốc đắp vào cũng có thể thanh nhiệt, tiêu viêm. Ung nhọt đã vỡ, chấm rắc thuốc vào cũng có thể thu miệng, lên da non.. trong nội khoa cüng thường dùng Bạch cập khi điều Ngăn Lại chứng phế ung đờm tanh hôi đã hết, hoặc phế lao, khan tiếng, tiếng rè, tạng phế bị hư tổn. Vị Bạch cập vừa thanh vừa bổ, tương đối có hữu hiệu nhanh (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Bạch cập vị đắng, ngọt, tính mát, chất rất nhầy, dính, sáp. Là thuốc chủ đạo Hạn Chế liệu Phế và Vị xuất huyết. Dùng bột mịn hòa đồ uống tác dụng tốt hơn cho vào thuốc thang (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

 

 

Bài viết Bạch cập tại HCM được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.