Vần B
Bạch đồng nữ tại HCM
Tên khác
Tên thường gọi: Còn gọi là bần trắng vây trắng, mấn trắng, mò trắng
Tên khoa học Clerodendron gragrans Vent.
Họ khoa học: Thuộc họ cỏ roi ngựa
Ta dùng là và dễ phơi hay sấy khô của cây bạch đồng nữ làm thuốc
Cây Bạch đồng nữ
(Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….)
Mô tả cây
Cây nhỏ cao chừng 1m đến 1.5m. Lá rộng hình trứng, dài 10-20cm, rộng 8-18cm, đầu nhọn phía cuống hình tim hay hình hơi phẳng, mép có răng cưa to, thô, mặt trên màu sẫm hơn, có lông ngắn, mặt dưới có màu nhạt hơn, gần như bóng, trên những đường gân hơi có lông mềm, vỏ có mùi hơi hôi đặc biệt của cây mò, cuống lá dài khoảng 8cm. Hoa màu hồng nhạt hay trắng, có mùi thơm, mọc thành hình mâm xôi gồm biết bao tán, toàn cụm hoa có đường kính khoảng 10cm Đài hoa hình phễu,phía trên xẻ 5 thùy hình 3 cạnh tròn. Tràng hoa đường kính 1,5cm, phía dưới thành hình ống nhỏ, dài 2,5cm hay hơn, 4 nhị dính trên miệng ống tràng cùng với nhị thòi ra quá tràng.
Vòi nhuỵ thường ngắn hơn chỉ nhị. Bầu thượng hình trứng. Quả hạch gần hình cầu, còn đài tồn tại bao ở ngoài.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây bạch đồng nữ mọc hoang ở khắp nơi ở nước ta, miền núi cũng như miền đồng bằng, hoa thường nở vào tháng 7-8, quả chín vào tháng 9-10.
Có mọc lên ở nhiều tỉnh miền nam Trung Quốc, Philipin, Inđônêxya. Thường hái lá vào quanh năm, tết nhất vào lúc cây đang và sắp ra hoa. Hái về phơi hay sấy khô, Từ chối phải chế biến gì đặc biệt. Có thể dùng rễ: Đào rễ về rửa sạch, phơi hay sấy khô. Khi dùng thái mỏng sắc uống. Nhân dân thường dùng rễ sắc uống, còn lá chỉ dùng nấu nước dùng ngoài. Nhưng hiểu biết chúng tôi từ lâu đều chỉ dùng lá sắc uống và dùng ngoài.
Thành phần hoá học
+ Trong lá Bạch đồng nữ Cleodendrum philippinum có muối Calci.
+ Trong cây Clerodendrum petasites có Flavonoid, Tanin, Cumarin, Acid nhân thơm, Aldehyd nhân thơm và dẫn chất Amin có nhóm Carbonyl.
+ Trong cây Clerodendrum paniculatum L. có Ethylcholestan-5, 22, 25, Trien-3b01, vết Anthocian (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tác dụng dược lý
Cây bạch đồng nữ chưa thấy tài liệu nghiên cứu Năm 1968, bộ môn dược liệu phối hợp với phòng đông y thực nghiệm Viện đông y nghiên cứu thấy bạch đồng nữ của ta có công hiệu hạ huyết áp do dãn mạch ngoại vi; ngoài ra có công năng lợi tiểu, có khả năng ngăn chặn phản ứng viêm do phenol gây ra trên tai thỏ. Cây bạch đồng nữ (Trung Quốc) gần đây được nghiên cứu nhiều:
Theo Trần Gia Kỳ và Vương Ngọc Nhuận (1957, Thượng Hải trung dược tạp chí 4, tr 5-10), trong nhân dân chỉ dùng một vị này Hạn Chế đau đầu đau nhức do phong thấp, tiến hành thí nghiệm trên động vật chứng minh có công hiệu hạ huyết áp rõ rệt; trên một nửa số động vật thí nghiệm thấy huyết áp giảm xuống đột ngột, trên một nửa số con vật khác, huyết áp xuống từ từ nhưng kéo dài; đối với chuột nhắt trắng thì còn hơi có công năng trấn tĩnh, Từ chối gây ngủ. Đối với mạch, bạch đồng nữ có tác dụng trực diện gây dãn mạch. 2. Tác dụng giảm đau:
Cũng trong số báo trên, Vương Ngọc Nhuận còn chứng minh trên thực nghiệm rằng bạch đồng nữ có công năng làm hết đau; cây thu hoạch trước khi ra hoa có tác dụng mạnh hơn sau khi ra hoa.
Trên lâm sàng, Nhân dân y viện ở Thượng Hải đã dùng bạch đồng nữ Hạn Chế hơn 430 người đạt kết quả 72-1,87%, rõ ràng nhất 32-50%, thời gian uống càng lâu, kết quả càng tốt. Đối với những người trên 40 tuổi mắc bệnh, kết quả đạt tới 9 1 ,7 % , đối với những người có mạch máu đã xơ cứng và bệnh đã kéo dài lâu cũng có kết quả.
Trên lâm sàng, kết quả giảm huyết áp thường xuất hiện chậm, thường thường phải uống 4-5 tuần lễ mới thấy kết quả, nhưng huyết áp hạ xuống rõ rệt. Tuy nhiên ngay sau khi bắt đầu uống một hai tuần lễ đã thấy người dễ chịu, những dấu hiệu đauđầu, hoa mắt, Mất ngủ hết dần. Khi huyết áp hạ tới mức bình thường dù chỉ uống một thời gian ngắn, huyết áp cũng Mang Trả tăng lên. Nhưng nếu chỉ uống một hai tuần lễ, huyết áp lại có xu hướng tăng lên, do đó huyết áp đã giảm tới mức nào rồi vẫn phải sử dụng thuốc với một liều thích hợp để duy trì kết quả. Tác dụng phụ cua bạch đồng nữ rất ít: một số ít bệnh nhân thấy khô cổ, nôn mửa. Ngày dùng 10-15g chia 3-4 lần uống trong ngày cho đến khi huyết áp giảm xuống mức bình thường thì giảm liều xuống còn 2-4g một ngày.
Độc tính:
Bạch đồng nữ có độc tính thấp. LD50 đối với chuột nhắt bằng đường uống là 150 (138-163) g/kg cơ thể (Thông Tin YHCT số 43, 26-31).
Vị thuốc Bạch đồng nữ
( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. )
Tính vị:
+ Vị đắng nhạt, tính mát (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Vị hơi đắng, mùi hôi, tính mát (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Công dụng:
+ Thanh nhiệt, lương huyết, tiêu độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Thanh nhiệt, giải độc, khu phong, trừ thấp, tiêu viêm (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Chủ trị:
+ Trị bạch đới, tử cung viêm loét, kinh nguyệt ko đều, mụn nhọt lở ngứa, mật viêm vàng da, gân xương đau nhức, mỏi lưng, huyết áp cao (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Liều dùng:
12-16g dưới dạng thuốc sắc.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Bạch đồng nữ
Trị bạch đới, khí hư, kinh nguyệt Trả đều:
40-80g lá Bạch đồng nữ khô, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị kinh nguyệt Trả đều, bạch đới:
Bạch đồng nữ, Ích mẫu, Ngải diệp, Hương phụ, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị phong thấp khớp, vàng da:
Rễ Bạch đồng nữ sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị thấp khớp, sưng nóng đỏ đau thuộc thể nhiệt:
Bạch đồng nữ 80g, Dây gắm 120g, cây Tầm xuân 8g, Đơn tướng quân 8g, Đơn mặt trời 8g, Đơn răng cưa 8g, Cà gai leo 8g, Cành dâu 8g. Sắc, chia 2 lần uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị vàng da và niêm mạc, nhất là niêm mạc mắt bị vàng thẫm, kiểm nghiệm nước tiểu có sắc tố mật:
Rễ Bạch đồng nữ hoặc Xích đồng nam, sắc uống (Kinh nghiệm Bệnh Viện Lạng Sơn – Việt Nam).
Tham khảo
Phân biệt:
1. Cây bạch đồng nữ, cây Mò, Xích đồng nam (Clerodendron infotunatum Linn.) cùng chi, rất giống với cây trên, chỉ khác là màu xanh sẩm hơn, phiến lá xoắn hơn, mặt trên lá bóng hơn, hoa màu đỏ tươi. Việc xác định tên khoa học của cây trên chưa được thống nhất, có người sáng tác gọi cả hai cây trên cùng 1 tên là: Clerodendron squamatum Vahi. Cüng có người dùng hai cây trên với công hiệu như nhau.
2. Ngoài hai cây trên, nhân dân còn dùng lá và rễ của cây Clerodendron fragans Vent., gọi là cây Mò trắng, Mò mâm xôi, cây Bấn trắng, cùng họ để trị liệu bệnh bạch đới, khí hư như hai cây trên, ngoài ra còn điều điều trịĐiều Trị viêm khớp do phong thấp, lưng đau, đùi đau, bị liệt, chân phù. Dùng rễ khô từ 4~8g sắc uống. Trong trường hợp tiêu ra máu, trực trường sa, sắc nước xông, rửa. Huyết áp cao dùng lá khô 40 đến 80g sắc uống (Danh Từ Dược Vị Đông Y).
Chú thích
Tên bạch đồng nữ và xích đồng nam còn dùng để chỉ một số cây khác, về hình dáng thì gần giống, chỉ khác về màu hoa và cách xếp hoa trên cành.
1. Thứ hoa trắng gọi là bạch đồng nữ, mò trắng, tên khoa học là Clerodendro squamatum L. cùng họ. Lá màu nhạt hơn cây trên; mỏng hơn, răng cưa nhỏ thanh hơn; hoa mọc lên thưa ko thành hình mâm xôi như cây trên, màu hoa hơi giống màu mỡ gà. Nhiều người chỉ dùng cây này uống còn cây trên chỉ dùng tắm ghẻ hoặc rửa ngoài và thường nhân dân chỉ hay dùng rễ. Theo hiểu biết gia đình và bản thân, dùng cả hai cây đều được nhưng cây có kiểu hoa mâm xôi thông dụng dễ tìm hơn.
2. Thứ hoa có màu đỏ gọi là mò đỏ, xích đồng nam Clerodendron infortunatum L. Rất giống cây Clerodendron squamatum L. chỉ khác là hoa đỏ. Cùng một công hiệu nhưng thường ít dùng loại hoa trắng.
3. Ngoài các loại kể trên, năm 1967 chúng tôi thấy ở vùng mát tỉnh Lào Cai mấy cây rất giống cây mò mâm xôi, nhưng hoa màu tím đỏ hay phớt hồng. Chúng tôi chưa xác định được tên cũng chưa thấy nhân dân tại đây dùng làm thuốc. Cần chú trọng nghiên cứu.
Tag: cay bach dong nu, vi thuoc bach dong nu, cong dung cua bach dong nu, Hinh anh cay bach dong nu, Tac dung cua bach dong nu, Thuoc nam
Bài viết Bạch đồng nữ tại HCM được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.