Vần B
Cây Thuốc Bách thảo Tại HCM?
Mục Lục
- Bách thảo sương là gì?
- Vị thuốc Bách thảo sương
- Ứng dụng lâm sàng Phòng Lại bệnh của vị thuốc Bách thảo sương
- Trị chảy máu cam không cầm:
- Trị mửa ra máu do uống nhiều rượu, ho ra máu:
- Trị chân răng chảy máu:
- Trị rong kinh:
- Trị thai động ra máu hoặc thai chết lưu:
- Trị bệnh trước lúc có thai và sau khi sinh đẻ xong, sinh ngược, sinh ngang, muốn thai nhỏ để dễ đẻ, trươc hoặc sau khi đẻ kinh nguyệt không đều, rong kinh:
- Trị bạch đới:
- Trị ra máu:
- Trị lỵ thời kỳ đầu:
- Trị trẻ nhỏ bị lỵ ddo tích trệ:
- Trị lỵ ra máu mũi có kèm nhiệt:
- Trị ngủ có cảm giác như bị cây đè có lúc bất tỉnh đột ngột:
- Trị ngất, chân tay lạnh:
- Trị ăn uống khó khăn, sắp chết vì nghẹt ở cuống họng:
- Trị hói tóc, rụng tóc, lở da đầu:
- Trị lở mũi, lở thúi mũi:
- Trị các loại trên đầu lở loét:
- Trị chảy nước vàng ở bàn tay bàn chân có lấm tấm như hạt gạo, gọi là Điếu thử:
Tên thường gọi: Vị Bách thảo sương do trăm thứ cây (Bách thảo) đốt dính nơi nồi chảo, nhẹ nhỏ như sương cho nên mang tên gọi là Bách Thảo Sương. Bách Thảo Sương còn gọi là Nhọ nồi , Lọ nghẹ , Lọ chảo , Táo đột mặc , Táo nghạch mặc (Bản thảo Cương Mục), Táo yên một , Táo mội , Ngạch thương mặc , Phủ để môi , Oa để môi , (Trung Dược Đại Từ Điển), Muội nồi .
Tên tiếng Trung: 百草 霜
Tên khoa học: Pulvis fumicarbonisatus.
Bách thảo sương là gì?
(Mô tả, Cách bào chế, Bảo quản…….)
Mô tả:
Bách thảo sương là muội đen cạo ở đáy nồi. Muội nồi do rơm rạ, các cây cỏ đốt cháy thành khói nhiều ngày hợp thành. Được muội nồi cạo ở nồi đất thổi cơm là tốt nhất.
Muội nồi đen nhánh Đem Trả lẫn tạp chất là tốt. Cẩn thận:không nhầm với bồ hóng (ô long vĩ) đen, nâu, Đem Trả nhánh, Đem Trả mịn.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Sàng bỏ tạp chất, thuỷ phi, dùng vào thuốc thang, cho vào bên trong túi vải mà sắc, dùng làm thuốc hoàn tán thì phối hợp vào các thuốc mà tán bột.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Khi lấy, lưu ý cho sạch đẹp tránh lẫn tạp chất, tán nhỏ, rây mịn.
Bảo quản:
Để nơi khô ráo, đậy kín.
Kiêng ky:
Không có ứ trệ kiêng dùng.
Vị thuốc Bách thảo sương
(Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …….)
Tính vị:
Vị cay, tính ôn.
Quy kinh:
Vào kinh Tâmvà Phế.
Tác dụng:
Chỉ huyết, tiêu ích, giải độc.
Chủ trị:
Thổ huyết, nục huyết, băng huyết, bạch đới, tích trệ, tiêu chảy, Kiết lỵ, đau yết hầu, lở miệng lưỡi.
Liều dùng:
Ngày dùng 6 – 12g.
Ứng dụng lâm sàng Phòng Lại bệnh của vị thuốc Bách thảo sương
Trị chảy máu cam không cầm:
Dùng bột Bách thảo sương thổi vào mũi
Trị mửa ra máu do uống nhiều rượu, ho ra máu:
Bách thảo sương uống với nước gạo nếp, mỗi đợt 6g. Có bài khác dùng Bách thảo sương 15g, Hoa hoè tán bột 60g, tán bột, mỗi lần uống 6g với nước rễ tranh (Lưu Trường Xuân Kinh Nghiệm Phương).
Trị chân răng chảy máu:
Bách thảo sương xát vào (Tập Giản Phương).
Trị rong kinh:
Bách thảo sương 6g, trộn mật chó uống 2 lần với rượu Đương quy (Kinh Nghiệm Phương).
Trị thai động ra máu hoặc thai chết lưu:
Bách thảo sương 6g, Tông lư hôi 3g, Phục long can 15g, tán bột, mỗi đợt uống 3-6g với nước hay rượu trộn nước tiểu trẻ em (Bút Phong Tạp Hứng).
Trị bệnh trước lúc có thai và sau khi sinh đẻ xong, sinh ngược, sinh ngang, muốn thai nhỏ để dễ đẻ, trươc hoặc sau khi đẻ kinh nguyệt không đều, rong kinh:
Bách thảo sương, Bạch chỉ 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi đợt uống 6g với nước tiểu trẻ con, giấm uống với nước nóng ngày 2 lần (Đỗ Nhâm Phương)
Trị bạch đới:
Bách thảo sương 30g, tán bột, mỗi lần dùng 9g, lấy một miếng gan heo cắt ra, bỏ thuốc vào trong gan gói lại, nướng, ăn với rượu nóng (Vĩnh Loại Kiềm Phương)
Trị ra máu:
Bách thảo sương 15g, trộn với nước cơm, phơi sương, uống lúc bụng đói (Thiệu Chân Nhân Kinh Nghiệm Phương).
Trị lỵ thời kỳ đầu:
Bách thảo sương 9g, Kim mặc 3g, Cung Cấp hạ 2,1g, Ba đậu 14 trái nghiền ép bỏ dầu đi, tán bột, trộn với 9g Hoàng lạp và dầu vừng làm viên, to bằng hạt đậu xanh, mỗi đợt 3-5 viên với nước gừng ( ‘Thiết Loát Hoàn’ – Tiềm Giang Phương).
Trị trẻ nhỏ bị lỵ ddo tích trệ:
Bách thảo sương 2 chỉ, Ba đậu nướng khử dầu 1 chỉ tán bột lấy miến làm hồ viên bằng hạt đậu xanh lần 3-5 viên, nếu xích lỵ uống với nước Cam thảo. Bạch lỵ uống với nước cơm, lỵ trắng hồng uống với nước gừng (Trú Xa Hoàn – Toàn Ấu Tâm Giám).
Trị lỵ ra máu mũi có kèm nhiệt:
Bách thảo sương, Hoàng liên đều 30g, tán bột, mỗi lần uống 6g với rượu, ngày 2 lần (Thánh Huệ Phương).
Trị ngủ có cảm giác như bị cây đè có lúc bất tỉnh đột ngột:
Bách thảo sương 6g, trộn nước cho uống, đồng thời thổi bột vào mũi (Thiên Kim Phương).
Trị ngất, chân tay lạnh:
Bách thảo sương trộn nước cho uống, chamn thêm huyệt Bá hội, Đại đôn (Thiên Kim Phương).
Trị ăn uống khó khăn, sắp chết vì nghẹt ở cuống họng:
Bách thảo sương trộn mật ong làm thành viên, to bằng hạt súng, uống với nước mới múc lên, mỗi đợt một viên (Bách Linh Hoàn – Phổ Tế Phương).
Trị hói tóc, rụng tóc, lở da đầu:
Thảo sương trộn mỡ heo bôi vào (Tiện Giản Phương).
Trị lở mũi, lở thúi mũi:
Bách thảo sương 6g, uống với nước lạnh (Tam Nhân Phương)
Trị các loại trên đầu lở loét:
Bách thảo sương trộn với ít Khinh phấn và dầu mè bôi vào, sau khi rửa cho sạch đầu bằng giấm (Chúng Loại Bản Thảo).
Trị chảy nước vàng ở bàn tay bàn chân có lấm tấm như hạt gạo, gọi là Điếu thử:
Bài viết Cây Thuốc Bách thảo Tại HCM? được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.