THẢO DƯỢC TẤN PHÁT UY TÍN TẠO NIÊM TIN

Cây Thuốc Cây chè Tại HCM?

Website Thảo Dược Tấn Phát Hcm có bài: Cây Thuốc Cây chè Tại HCM?:

Tên khác

Tên thường gọi:  Còn gọi là  Trà .

Tên khoa học:  Camellia sinensis O.Ktze

Họ khoa học:  Thuộc họ Chè Theaceae.

Cây Chè

(Mô tả, hình ảnh cây Chè, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)

Mô tả:

Hướng dẫn quy trình trồng và bón phân cho cây chè

Chè là một cây khỏe, được trồng hoang và Mang Trả cắt xén có thể cao tới 10m hay hơn nữa, đường kích thân cũng có thể tới mức một người ôm không xuể. Đôi khi mọc lên thành rừng trên núi đá cao. Nhưng khi trồng tỉa thường người ta cắn xén để tiện việchái cho nên thường người ta cắt xén để tiện việc thu hái. Lá được trồng so le, ko rụng. Hoa to trắng, mọc ở kẽ lá, mùi rất thơm, nhiều nhị. Quả là một nang thường có 3 ngăn, nhưng chỉ còn một hạt do các hạt khác bị teo đi. Quả khai bằng lối cắt ngăn, hạt ko phôi nhũ, lá mầm lớn, có chứa dầu.

Phân bố:

Ở việt nam mọc nhiều tại các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên… Chè dùng làm thuốc hái vào mùa xuân, hái búp và lá non, vò rồi sao cho khô giống như cách chế biến chè hương để pha đồ uống của nhân dân, cho nên ta cũng có thể dùng chè làm thuốc. Không dùng chè đen hay chè mạn là những loại chè đã cho lên men rồi mới sấy khô hay phơi.

Công dụng và liều dùng:

Chè được dùng làm nước uống, làm thuốc kích thích d cafein và Ngăn Ngừa lỵ theo như đơn sau đây chè hương 100g, cam thảo 10g, nước vừa đủ 100ml.

Cách bào chế:

Lấy chè và cam thảo đổ vào cho ngập, đun sôi trong nửa giờ, lọc lấy nước, bã còn lại thêm nước xâm xấp và đun cho sôi trong nửa giờ, lọc lấy nước, hòa hai nước lại, cô đặc cho đến khi còn 100ml, thêm natri benzoat 0.3g hoặc cho thêm 0.03g nipagin vào để bảo quản, ngày dùng 4 lần mỗi đợt 5-10ml

Thành phần hóa học:

Lá chè chứa cafein, tanin, caroten, riboflavin, acid ascorbic, acid nicotinic, acid malic và acid oxalic, theophyllin, xanthin, kaempferol, quercetrin, tinh dầu.

Ngoài ra, lá chè còn có saponin triterpen, các flavonoid.

Tác dụng dược lý:

Chè có công năng khắc chế sự tăng đường huyết chống đái tháo đường, có khả năng chống oxy hóa. Tanin trong chè khi tiếp xúc với niêm mạc ống tiêu hóa sẽ làm giảm hấp thu các chất sắt, calci nên dẫn đến táo bón. Cafein, theophyllin có tác dụng kích thích thần kinh, tăng sức lao động, lợi tiểu.

Vị thuốc Chè

(Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng)

Tính vị:

Chè có vị đắng chát, tính mát.

Tác dụng

Có tác dụng thanh nhiệt giải khát, tiêu cơm, lợi tiểu, định thần, khiến cho đầu não được thư thái, da thịt mát mẻ, khỏi chóng mặt xây xẩm, bớt mụn nhọt, và cầm tả lỵ.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Chè

Ăn ko tiêu, đầy bụng:

Lấy 10g lá chè, 10g bột sơn trà (sao), 10g đường đỏ, đổ nước sôi vào hãm, 10 phút sau là uống được. Dùng 3 – 5 ngày.

Chữa Trị cảm sốt:

Lá chè 3g, muối ăn 1g, hãm nước sôi uống 4 – 6 lần trong 1 ngày, dùng trong trường hợp cảm sốt, ho có đờm vàng, đau họng. Nếu cảm sợ lạnh, ho có đờm trắng thì dùng 3g lá chè, 3 miếng gừng đem hãm với nước sôi uống.

Ngăn Ngừa bỏng nhẹ:

Lấy một nắm lá chè sắc nước đặc, chờ nguội ngâm vết bỏng hoặc dùng vải mỏng nhúng vào nước chè nguội rồi đắp vào chỗ bỏng, mỗi đợt 10 – 15 phút, ngày làm 2 – 3 lần sẽ làm dịu đau, tránh phồng da, chóng lên da non.

Nước ăn chân:

Lá chè già 400g, phèn chua 60g, sắc lấy nước đặc, chờ nguội bôi vào vùng da bị nước ăn chân, ngày 2 – 3 lần, bôi đến khi khỏi.

Da bị nẻ:

Trước khi đi ngủ lấy một nhúm chè, nhai nát, nhuyễn thì đắp vào chỗ nẻ, rồi lấy băng buộc vào, sáng hôm sau thì bỏ ra.

Nhiệt miệng:

Lá chè có công dụng diệt khuẩn, tiêu viêm nên thường xuyên dùng nước chè súc miệng có tác dụng Hạn Chế nhiệt miệng hiệu quả.

Làm sạch và ngăn ngừa vi khuẩn gây viêm nhiễm vùng kín ở chị em phụ nữ:

Lá chè một nắm, rửa sạch, đun nước để rửa vệ sinh vùng kín hàng ngày.

Chú ý: Không uống chè khi đói sẽ gây cảm giác cồn cào, hoa mắt, chóng mặt. Không uống ngay sau bữa ăn vì trong chè có chứa tanin, nếu sau khi ăn uống chè xanh thì chất sắt và protein trong thức ăn sẽ kết hợp với chất tanin, làm giảm khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của cơ thể. Không nên uống trước khi đi ngủ vì chè gây kích thích thần kinh gây khó ngủ. Người bị táo bón nên hạn chế uống nhiều nước chè. Phụ nữ có thai cũng Trả nên uống nhiều nước chè để tránh nguy cơ bị thiếu máu, mất ngủ.

 

 

Bài viết Cây Thuốc Cây chè Tại HCM? được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.

Đánh giá