Mục Lục
- Tên khác:
- Cây gai
- Phân bố, địa lý:
- Loài của Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam, Lào, Malaixia, Châu Úc. Tại nước ta, Gai mọc lên hoang và thường mọc ở vùng trung du và đồng bằng để lấy sợi đan, dệt lưới, làm giấy in bạc rất bền, lấy lá làm bánh gai, lấy củ làm thuốc. Trồng bằng đoạn thân rễ và cũng có thể ươm hạt. Trồng sau một năm đã cũng có thể lấy sợi. Nếu chăm sóc tốt, cũng có thể thu hoạch trên 10 năm. Ta thường lấy rễ làm thuốc, cũng có thể thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hạ hay mùa thu.
- Bộ phận dùng :
- Thành phần hóa học :
- Tác dụng dược lý
- Vị thuốc cây gai
- Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc trữ ma (rễ cây gai)
- Tham khảo
Tên khác:
Tên dân gian : Cây lá gai, trữ ma, gai tuyết, tầm ma, chiều đủ (Dao), bâu pán (Tày), hạc co pán (Thái).
Tên khoa học: Boehmeria nivea (L) Gaud, (Urtica nivea L)
Họ khoa học : họ Gai.
Cây gai
(Mô tả, hình ảnh cây gai, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả
Cây gai là một cây dược liệu quý. Cây nhỏ, cao 1m hay hơn, gốc hóa gỗ, cành non và cuống lá màu tím đỏ, có lông. Lá mọc lên so le, có cuống, mép khía răng, mặt dưới có lông trắng bạc. Hoa đực và hoa cái tụ tập thành bông kép, ở kẽ lá. Quả bế có đài tồn tại.
Phân bố, địa lý:
Loài của Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam, Lào, Malaixia, Châu Úc. Tại nước ta, Gai mọc lên hoang và thường mọc ở vùng trung du và đồng bằng để lấy sợi đan, dệt lưới, làm giấy in bạc rất bền, lấy lá làm bánh gai, lấy củ làm thuốc. Trồng bằng đoạn thân rễ và cũng có thể ươm hạt. Trồng sau một năm đã cũng có thể lấy sợi. Nếu chăm sóc tốt, cũng có thể thu hoạch trên 10 năm. Ta thường lấy rễ làm thuốc, cũng có thể thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hạ hay mùa thu.
Bộ phận dùng :
Rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, đông. Thái lát, phơi hoặc sấy khô. Lá có thể thu hái quanh năm.
Ðào rễ, rửa cho sạch đất cát, bỏ rễ con, thái mỏng hoặc để nguyên, rồi phơi hay sấy khô; có khi dùng tươi.
Thành phần hóa học :
Rễ chứa flavonoid rutin. Toàn cây có acid cyanhydric. Hạt có dầu béo, nhiều acid tự do.
Trong 100g cây gai có chứa: nước, protein 85,3g, chất béo 0,5g, carbohydrates 5,4g, chất xơ 3,1g, tro 2g, vitamin A (beta caroten) 1,15mg, B1 (thiamine) 0,2mg, 0,39mg vitamin B5, 0,3mg pyridoxine, 0,1mg folic acid, 30mcg vitamin C, 333mg vitamin E, 0,8mg vitamin K, 498,6mcg biotin, 0,5mcg choline, 17,4mg kali, 334mg canxi, 481mg magiê, 57mg sodium, 80mg photpho, 71mg chlorine, 150mg sắt, 1,64mg mangan, 779mg đồng, 76mcg selenium, 0,3mg kẽm…
Tác dụng dược lý
Chưa có tài liệu nghiên cứu. Thường nhân dân làm thuốc an thai (đang có thai ra huyết và đau bụng) hoặc làm thuốc điều trịĐiều Trị sa dạ con.Chúng ta biết rằng axit clorogenic ít độc, làm mạnh tác dụng của adrenalin: Có tính chất thông tiểu và có tác dụng kích thích sự bài tiết mật trong tổ chức gan (choleretique) nhưng lại có khả năng khắc chế tạo dụng của pepsin và trypsin. Axit clorogenic còn có công dụng diệt nấm và chống vi trùng.
Chống oxy hóa: chlorogenic acid có tính chống oxy hóa mạnh gấp 10 lần vitamin E. Nó phong tỏa nhóm “tự do”, ngăn chặn sự oxy hóa lipoprotein LDL, là khởi điểm của xơ động mạch để dẫn tới cao huyết áp và nhồi máu cơ tim. Cũng như vitamin E, nên dùng chlorogenic acid (lá gai) trước khi LDL bị oxy hóa. Lá gai có các flavonoid khác như rhoifolin và apigenin. Các flavonoid này có tính chống oxy hóa yếu.
Vị thuốc cây gai
(Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh…)
Tính vị:
Các bộ phận của cây gai đầu có vị ngọt tính hàn, Trả độc
Qui kinh
Rễ gai: vào kinh Tâm và can
Vào kinh bàng quang
Tác dụng:
Rễ gai: tác dụng lương huyết (mát máu), chỉ huyết (cầm máu), an thai, thanh nhiệt, giải độc. Dùng Phòng Chống các chứng xuất huyết do huyết nhiệt (huyết nhiệt bức huyết vọng hành), thai động bất an, thai lậu hạ huyết, nhiệt độc ung thũng.
Lá gai: tác dụng lương huyết (mát máu), chỉ huyết (cầm máu), chỉ huyết, tán ứ. Dùng Phòng khạc ra máu, nôn ra máu, tiểu tiện ra máu, hậu môn sưng đâu, đao thương xuất huyết, nhũ ung sơ khởi (áp xe vú mới phát). Dùng 15-30g sắc uống hay nghiền mịn hoặc giã vắt lấy nước uống. Dùng ngoài giã nát hoặc nghiền nhỏ đắp.
Hoa cây gai ( trữ ma hoa) có thể dùng Hạn Chế bệnh sởi, sắc uống từ 3-9 g.
Vỏ thân, cành (trữ ma bì) tác dụng thanh phiền nhiệt, lợi tiểu tiện, tán ứ, chỉ huyết. Dùng trị ứ nhiệt, tâm phiền, đi tiểu bất thông, giang môn thũng thống, sang thương xuất huyết. Dùng 4-10g sắc uống, dùng ngoài giã đắp.
Chủ Ngăn Lại liệu :
Kháng khuẩn, lợi tiểu. Ngăn Ngừa động thai đau bụng ra huyết, sa, viêm tử cung, trĩ, xích bạch đới, đái dắt, đái đục, đái ra máu, mụn lở.
Liều dùng:
Ngày 12 – 20g dạng sắc, bột, viên.
Dùng an thai chỉ uống 2 – 3 ngày. Dùng ngoài, rễ tươi giã đắp hoặc đun nước để rửa.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc trữ ma (rễ cây gai)
Bổ an thai:
Rễ cây mới hái hoặc phơi khô 30g sắc với 600ml nước cô còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày, chỉ 1-2 ngày là có kết quả
Lợi tiểu:
Rễ và lá còn dùng làm thuốc lợi tiểu tiện đục, lòi dom, tiểu tiển ra máu.
Tư âm thanh nhiệt, dưỡng huyết an thai:
Trữ ma căn 30g (nếu tươi dùng 60 – 90g), sinh địa 30g, gạo nếp 100 – 150g; sắc sinh địa và trữ ma căn lấy nước cốt rồi ninh với gạo nếp thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày.
Dưỡng huyết an thai:
Trữ ma căn tươi 50g, hồng táo 10 quả, gạo nếp 100g; sắc trữ ma căn lấy nước nấu với gạo và hồng táo thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày.
Trị phụ nữ có thai ra huyết dọa sảy, có thai bị đau bụng:
Rễ gai tươi 4 phần, tía tô 1 phần, lá ngải cứu 1 phần (mỗi phần 12g), sắc với nước uống trong ngày.
Trị có thai bị đau bụng, động thai: rễ gai 2 phần, cành tía tô 2 phần (mỗi phần 4g), băm nhỏ, phơi khô sắc với 400ml nước, cỡ còn 100ml uống hết 1 lần trong ngày. Nếu có rỉ máu thì thêm 10g lá huyết dụ.
Trị sa tử cung:
Rễ gai khô 30g sắc với 600ml nước, uống nhiều lần trong ngày. Uống liền 3 – 4 ngày.
Trị đại, tiểu tiện ra máu:
Lấy 15 – 20g lá gai sắc nước uống trong ngày.
Trị tiểu nước trắng đục như nước vo gạo:
Rễ gai 30g, rau dừa nước và thổ phục linh (mỗi thứ 20g), đinh lăng, trinh nữ và thương nhĩ tử (mỗi thứ 16g). Nấu với 1.000ml nước, cô lại còn 1/4 (250ml), chia 2 lần uống trong ngày.
Trị phong thấp đau nhức các khớp:
Rễ cây tầm gai (trữ ma căn), 50g, ngâm với 1 lít rượu 1 tuần. Sau đó, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi đợt 10ml.
Trị tay chân tê mỏi:
Rễ cây gai 15 – 20g, sắc uống. Làm mụn nhọt bớt mưng mủ, giảm sưng đau: rễ gai và rễ vông vang (2 thứ bằng nhau) giã nát đắp lên mụn nhọt. Đắp 1 – 2 ngày.
Cầm máu vết thương:
Lá gai tươi rửa sạch, giã nát đắp vào vết thương, băng lại.
Ngăn ngừa rụng tóc: chiết xuất từ rễ có nhiều chất sắt, được dùng để ngăn ngừa rụng tóc.
Tham khảo
Kiêng kị
Cây gai có thể được coi là một loại rau, vì nó có nhiều vitamin (A, C, B2, B5, B9 và K, kẽm và đồng) cùng nhiều khoáng chất… Khi được luộc chín, cây gai Từ chối còn gây ngứa nữa (gai đã mềm, ko còn acid) và nước rau khá ngon (mùi hơi giống canh rau dền). Bánh gai để lâu được là nhờ chlorogenic có tính chống nấm và vi khuẩn. Thị trường có bánh gai giả (nhuộm nâu) chỉ để vài ngày là mốc do ko có lá gai (thiếu chlorogenic). Không phải bệnh thực nhiệt Đem Trả dùng.
Bài viết Cây Thuốc Cây gai Tại HCM? được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.