Vần C
Cây Thuốc Cù mạch Tại HCM?
Mục Lục
- Cây Ba gạc Ấn độ
- Vị thuốc Cù mạch
- Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Cù mạch:
- Tiểu Đem Trả thông, có thủy khí:
- Trị hạ tiêu kết nhiệt, tiểu nhỏ nhặt hoặc có máu, đại tiện ra máu
- Tiểu đỏ, sạn đường tiểu:
- Hóc xương:
- Thai chết lưu, chuyển bụng lâu Trả đẻ:
- Đỏ mắt sưng đau, lèm nhèm:
- Mắt sinh ế, mộng thịt:
- Dằm tre đâm vào thịt:
- Trị tiểu không thông:
- Trị tiểu ra máu:
- Trị sỏi bàng quang:
- Phá huyết thông kinh, điều Phòng Ngừa bế kinh ứ huyết:
- Tham khảo :
Tên khác
Tên thường gọi: Cẩm chướng thơm, Cẩm nhung, Cồ Mạch (Cồ là lớn, mạch là lúa. Vị này giống như hạt lúa mạch mà lớn hơn nên gọi là Cồ mạch ). Ngoài ra Cù mạch còn được gọi là Cự câu mạch (Bản Kinh), Đại lan (Biệt Lục), Cự mạch, Tư nuy (Quảng Nhã), Đại cức (Nhĩ Nhã), Thạch trúc (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Lạc dương nam thiên trúc thảo (Bản Thảo Cương Mục), Địa miến, Lung tu, Đại cúc tử, Đại lan tử, Tứ thời mỹ, Đổ lão thảo tử, Thánh lung thảo tử, Nam thiên trúc thảo tử (Hòa Hán Dược Khảo).
Tên tiếng Trung: 瞿 麥
Tên khoa học: Dianthus caryophyllus Linn.
Họ khoa học: Caryphyllaceae.
Cây Ba gạc Ấn độ
(Mô tả, hình ảnh cây Ba gạc Ấn độ, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả:
Thân mọc bò trên mặt đất rồi mọc lên đứng, màu xanh lam. Hoa đơn độc hay tụ họp thành những xim 2 ngã, có một tổng bao gồm 4 lá bắc. Đài hợp thành ống dài, có 5 răng. Nhị to. Bầu 1 ô, 2 vòi. Quả nang hình trụ có 4 mảnh vỏ. Hạt giẹp. Ra hoa vào mùa xuân, mùa hạ.
Phân biệt:
Còn có nhiều loại khác như cây Diathus chinensis Lin (Cẩm chướng gấm) là cây cỏ cao 40-50cm, thân tròn. Lá mọc đối Đem Trả lông, dính nhau ở đáy, hình muỗng dài 10cm. Tụ tán như hoa đầu, hoa có nhiều đài phụ như kim, dài 1,5cm, xanh, vàng rộng 3cm hay hơn, cánh hoa có bớt trắng đỏ, hường, hay tím, đầu có răng. Hay có nhiều ở Đà Lạt.
Ngoài các cây trên được dùng với tên Cồ mạch. Có nhiều tác giả cũng dùng cây Diathus supebus Linn, với tên Cồ mạch để làm thuốc.
Phân bố:
Cây được nhập nội trồng làm cảnh, có nhiều ở Đà Lạt.
Thu hái, sơ chế:
Thu hái toàn cây vào trước sau tiết Lập thu mỗi năm phơi âm can.
Phần dùng làm thuốc:
Hạt (Diathi semen), ngọn non, toàn cây.
Mô tả dược liệu:
Cồ mạch dùng toàn cây (hạt, hoa, lá). Lá cây có nhiều lá được trồng đối, có thể có cả hoa, bỏ hết gốc rễ, lá cành nguyên, sạch tạp chất, Mang Trả mốc, sâu vụn nát là tốt. Hạt nhỏ hình tròn cạnh dài, lúc chín rời rụng ra, màu đen phẳng và dẹp giống như hạt mè.
Bào chế:
Phương pháp bào chế xưa: Khi dùng chỉ nên dùng ngọn non chưa thành búp, Từ chối dùng thân lá, nếu một lát dùng cả hai gặp lúc đói khiến cho nghẹn, tiêu Trả tự chủ. Khi dùng nên ngâm với nước Trúc lịch 1 giờ rồi phơi nắng (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận).
Ngày nay người ta bào chế bằng phương pháp lúc cây chưa xuất hiện hoa nở thì cắt lấy cả cây phơi khô. Khi dùng tẩm ướt, cắt ra từng đoạn. Dùng sống, cũng có lúc sao qua rồi tán bột dùng.
Bảo quản:
Dễ hút ẩm, sinh mốc, vụn nát. Để nơi khô ráo, thoáng gió-thỉnh thoảng đem phơi nắng.
Vị thuốc Cù mạch
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị:
Vị đắng, tính lạnh, Trả độc.
Quy kinh:
Vào kinh Tâm, Tiểu trường.
Tác dụng:
Lợi tiểu, cùng theo đó có công năng phá huyết thông kinh.
Chủ trị:
Trị tiểu gắt, nhiềm trùng đường tiểu, tiểu ra máu, bế kinh
Gần đây người ta nghiên cứu để điều Chữa ung thư.
Liều dùng:
Dùng từ 6-15g.
Kiêng kỵ:
Tỳ Thận hư mà Đem Trả có thấp nhiệt cấm dùng, phụ nữ có thai cấm dùng-Ghét Phiêu tiêu.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Cù mạch:
+’Bát chính tán’ lợi tiểu trường, nhiệt kết bế.
Tiểu Đem Trả thông, có thủy khí:
Cù mạch 6g 5. Qua lâu căn 60g, Đại kê tử (Trứng gà lớn) 1 cái, Phục Linh, Sơn vu mỗi thứ 90g, tán bột, trộn với mật làm thànhviên to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 3 viên, ngày 3 lần. Nếu chưa xuất hiện hiệu quả thì thêm 7-8 viên, khi nào tiểu thông, ấm trong bụng là được (Qua Lâu Cù Mạch Hoàn- Kim Qủy Yếu Lược).
Trị hạ tiêu kết nhiệt, tiểu nhỏ nhặt hoặc có máu, đại tiện ra máu
Dùng Cù mạch tuệ 30g. Chích cam thảo 7 chỉ 1,5g, Sơn chi (sao) 15g tán bột, lần uống 7 chỉ với nước sắc Liêm tu, Thông bạch, Đăng tâm 50 ngọn, Gừng sống 50 lát, 2 chén nước sắc còn 7 phân uống (Lập Hiệu Tán – Thiên Kim Phương).
Tên, dao đâm vào thịt, nuốt phải vật gì vào họng ko ra được: dùng bột Cù mạch uống với rượu, ngày uống 3 lần, mỗi lần 9g (Thiên Kim Phương).
Tiểu đỏ, sạn đường tiểu:
Cù mạch tử đâm bột uống 6g với rượu ngày 3 lần, 3 ngày thì ra (Ngoại Đài Bí Yếu ).
Hóc xương:
Cồ mạch tán bột sắc uống (Ngoại Đài Bí Yếu).
Thai chết lưu, chuyển bụng lâu Trả đẻ:
Sắc Cù mạch uống (Thiên Kim Phương).
Cửu khiến ra máu, uống thuốc Từ chối cầm, dùng Cù mạch 1 nắm lớn bằng ngón chân cái, Sơn chi tử nhân 30 hạt, Gừng sống 1 lát, Chích cam thảo 15g, Đăng tâm 1 nắm nhỏ, Đại táo 5 trái sắc uống (Thánh Tế Tổng Lục).
Đỏ mắt sưng đau, lèm nhèm:
Cù mạch sao vàng tán bột, trộn nước dãi con ngỗng (ngan), xức vào đầu kẽ mắt hoặc giã vắt lấy nước bôi (Phổ Tế Phương).
Mắt sinh ế, mộng thịt:
Cồ mạch, Càn khương sao tán bột lần uống 6g với nước xức (Phổ Tế Phương).
Dằm tre đâm vào thịt:
Cù mạch tán bột uống hoặc sắc uống ngày 3 lần (Mai Sư Phương).
Đơn thuốc phổ thông hiện nay:
Trị tiểu không thông:
Cù mạch 15g sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).
Trị tiểu ra máu:
Cù mạch 15g, Mã lan căn, Xa tiền thảo. Ô liễm mai đều 30g sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).
Trị sỏi bàng quang:
Cồ mạch 12g, Hải kim sa 9g, Kim tiền thảo 30g, Hoạt thạch 9g, Cam thảo 3g 5, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).
Phá huyết thông kinh, điều Phòng Ngừa bế kinh ứ huyết:
Cồ mạch, Đơn sâm, Xích thược mỗi thứ 9g, Ích mẫu thảo 15g, Hồng hoa 6g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).
Tham khảo :
Cù mạch thông lợi được các chứng thuộc ngũ lâm, kinh nguyệt Trả thông, phá được huyết tích, huyết khối, có công năng bài mủ, chỉ thống rất hay (Nhật Hoa Chư Gia Bản Thảo).
Cù mạch bẩm thụ được khí âm hàn, sách Biệt lục nghĩ rằng Cù mạch kiêm cả vị cay mà ko độc hai vì tính cay đắng, nên phá được huyết, vì âm hàn nên giáng được khí. Nó thông lợi được phần dưới, các khớp, các chứng nung kết, đi tiểu ko thông vì nhiệt ở tiểu trường vì tính hàn nên giải được nhiệt độc ấy. Có tính cay nên tiêu tan được các chỗ kết tụ. Khi bàn đến nó là biết được dụng điều Đẩy Lùi được mụn nhọt, sưhg đau, trừ thấp nhiệt, sáng mắt, tan mộng màng ở mắt. Vì vị cay mà tính lạnh nên phá được huyết tụ có thể màl trụy thai, hạ được huyết bế, trừ thấp nhiệt ở Thận. Khi bị bệnh thấp nhiệt, khí còn bám vào trung tiêu, lúc ấy thanh khí và trọc khí Phòng Lại thấp nhiệt thông rồi thì tự nhiệt chứng hoắc loạn phảikhỏi (Bản Thảo Kinh Sơ).
Công dụng của Cù mạch Trả ngoài 4 chữ: Phá huyết và Lợi khiếu, vị này Đem Trả phải uống lâu được, khi sử dụng luôn phải sao qua (Bản Thảo Đồ Giải).
Cù mạch vị đắng, tính hàn, công hiệu chính là chuyên lợi thủy và tả tâm, nó bẩm thụ được khí thuần dương nên những chứng tiểu trường có hàn khí, bệnh còn đang thiệt thì Mang Trả dùng, người ta dùng nó vì có sức sơ tiết bệnh mới khỏi được. Những người tiểu trường vốn đã hư rồi thì theo Nội Kinh: ‘Tuy nhiệt ở Tâm kinh mà ở tiểu trường bị hư thì có dùng nó cũng ko khỏi được nóng mà hư lại càng thêm hư và biến chứng khác. Người sản hậu hay có thai, tiểu Từ chối thông thì ko nên dùng nó. Những người Tỳ hư, phù thủng phải kiêng khem (Bản Thảo Cầu Chân).
Bệnh nhân mạch phù, tiểu Đem Trả thông, xem ra hơi có nhiệt mốt chút mà kèm thao khát nước nên dùng bài ‘Ngũ Linh Tán’. Bệnh nhân mạch phù phát sốt khát nước, tiểu Từ chối thông thì dùng vào ‘Trư Linh Thang’ Nếu tiểu ko thông mà có thêm thủy khí, khát nước thì dùng bài ‘Qua Lâu Cù Mạch Hoàn’ rất hay (BảnThảo Sơ Chứng).
.. Xưa nay vị Cù mạch dùng làm thuốc chính trong việc thông Tâm kinh, lợi tiểu trường (Tô Cung).
Cây Cù mạch còn cho lá gọi là ‘Cù mạch diệp’ điều Đẩy Lùi trĩ rò, cùng theo đó có công hiệu tả huyết, nấu cháo ăn điều trị sán đũa trẻ con. Ngăn Chặn mắt sưng đau, sưng độc. Giã lá nát lấy nước Chữa Trị lở loét chảy nước, lở âm hộ của phụ nữ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Cồ mạch có tác dụng lợi tiểu rất mạnh, đồng thời lại có công năng làm cho huyết áp thấpxuống. Có thể dùng cho bệnh sán máng (Huyết hấp trùng bệnh) (Giản Minh Trung Y Học).
Cù mạch Phòng chứng lâm mà nhiệt nhiều hơn thấp niệu đạo nóng đau kèm tiểu ra máu (Thực Dụng Trung Y Học).
Bài viết Cây Thuốc Cù mạch Tại HCM? được tổng hợp và biên tập bởi: Thảo Dược Tấn Phát Hcm. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho Tấn Phát Co.,ltd. Xin cảm ơn.